Tại sao hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát?
Hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát vì: Nhờ tế bào nhớ tạo ra ở đáp ứng miễn dịch nguyên phát, miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn (2 - 3 ngày), số lượng tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B) và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn, dẫn đến khả năng chống lại mầm bệnh hiệu quả, giúp người và vật nuôi không bị bệnh hoặc có mắc bệnh thì cũng rất nhẹ.
Lý thuyết Miễn dịch ở người và động vật
I. Nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật
- Nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật đa dạng, có thể từ bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.
- Các tác nhân gây bệnh tác động vào cấu trúc và chức năng của cơ thể, làm xuất hiện các triệu chứng bệnh lí.
II. Khái niệm miễn dịch
- Miễn dịch là khả năng cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
- Hệ miễn dịch bao gồm mô, cơ quan, tế bào bạch cầu và protein.
- Hệ miễn dịch có hai phòng tuyến bảo vệ: miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.
III. Miễn dịch không đặc hiệu
- Miễn dịch không đặc hiệu thể hiện đáp ứng giống nhau chống lại các tác nhân gây bệnh khác nhau.
- Miễn dịch không đặc hiệu bao gồm hàng rào bảo vệ vật lí và hoá học, các đáp ứng không đặc hiệu.
1. Hàng rào bảo vệ vật lý và hóa học
- Lớp tế bào biểu mô lót trong các hệ tiêu hoá, hô hấp, bài tiết, sinh sản và da tạo thành hàng rào vật lí và hoá học ngăn chặn mầm bệnh.
2. Các đáp ứng không đặc hiệu
- Thực bào: Đại thực bào, bạch cầu trung tính, tế bào giết tự nhiên và bạch cầu ưa acid tiết ra độc tố để phá huỷ tế bào nhiễm virus và các tế bào khối u.
- Cơ quan tạo ra bạch cầu: Tuỷ xương, tuyến ức, lá lách và các hạch bạch huyết.
- Viêm: Phản ứng viêm xảy ra khi vùng cơ thể bị tổn thương và bắt đầu nhiễm trùng. Histamin kích thích mạch máu dẫn đưa máu và bạch cầu đến vùng tổn thương để tiêu diệt vi khuẩn, virus.
- Sốt: Là tình trạng thân nhiệt cơ thể tăng lên để bảo vệ cơ thể khỏi sự phát tán của vi khuẩn, virus.
IV. Miễn dịch đặc hiệu
1. Kháng nguyên là gì?
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai gây ra đáp ứng miễn dịch độc hiệu, bao gồm protein, polypeptide, polysaccharide và độc tố của vi khuẩn hoặc nọc độc của rắn.
- Quyết định kháng nguyên hay epitope là những nhóm amino acid nhỏ trên kháng nguyên, giúp tế bào miễn dịch và kháng thể phân biệt và tấn công các mầm bệnh.
2. Tế bào B, Tế bào T và kháng thể
- Tế bào B và T có thụ thể kháng nguyên trên màng sinh chất.
- Các thụ thể kháng nguyên trên một tế bào giống hệt nhau.
- Tế bào B sản xuất các tương bào, tương bào tạo ra các thụ thể kháng nguyên và kháng thể.
- Kháng thể tự do trong máu cũng có thể gắn với kháng nguyên qua quyết định kháng nguyên tương ứng.
3. Cơ chế miễn dịch đặc hiệu
- Mầm bệnh bị các tế bào trình diện kháng nguyên bắt giữ và đưa cho tế bào T hỗ trợ để hoạt hoá
- Tế bào T hỗ trợ phân chia thành dòng tế bào
- Dòng tế bào Thỗ trợ gây ra miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
4. Đáp ứng miễn dịch nguyên phát và thủ phát
- Hệ miễn dịch tiếp xúc lần đầu tiên với kháng nguyên sẽ tạo ra đáp ứng miễn dịch nguyên phát (gồm đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào). Đáp ứng miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn nhờ tế bào nhớ, với số lượng tế bào miễn dịch và kháng thể nhiều hơn, giúp chống lại mầm bệnh hiệu quả.
- Vaccine: Vaccine là biện pháp chủ động để tạo ra đáp ứng miễn dịch nguyên phát, được sản xuất dưới dạng dung dịch tiêm có chứa kháng nguyên đã được xử lí, không gây bệnh. Tiêm chủng vaccine giúp phòng các bệnh do virus, vi khuẩn.
5. Dị ứng
Dị ứng là phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng nguyên nhất định. Một số người có phản ứng quá mức với loại kháng nguyên nào đó, những người khác thì không. Dị nguyên có ở phần hoa, bào tử nấm, lồng động vật, học ong, hải sản, sữa, và một số thuốc kháng sinh cũng gây ra phản ứng dị ứng.
V. Các bệnh phát sinh do chức năng miễn dịch bị phá vỡ
1. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
- Retrovirus HIV xâm nhập và tăng sinh trong tế bào T hỗ trợ, suy yếu hệ miễn dịch và gây bệnh cơ hội.
2. Ung thư
- Tế bào ung thư bất thường phân chia liên tục, tạo thành khối u ác tính và gây suy yếu hệ miễn dịch.
3. Bệnh tự miễn
- Hệ miễn dịch mất khả năng phân biệt các kháng nguyên, tấn công cơ quan của chính mình và gây bệnh tự miễn, ví dụ như bệnh tiểu đường type L.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 12: Miễn dịch ở người và động vật
Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 12 : Miễn dịch ở người và động vật
Trong cơ thể người, các tế bào thần kinh và các tế bào cơ khác nhau chủ yếu vì chúng:
Cho một số hiện tượng sau:
(1) Ngựa vằn phân bố ở châu Phi nên không giao phối được với ngựa hoang phân bố ở Trung Á.
(2) Cừu có thể giao phối với dê, có thụ tinh tạo thành hợp tử nhưng hợp tử bị chết ngay.
(3) Lừa giao phối với ngựa sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(4) Các cây khác loài có cấu tạo hoa khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của loài cây khác.
Những hiện tượng nào trên đây là biểu hiện của cách li sau hợp tử?
Theo lí thuyết cơ thể có kiểu gen nào sau đây tạo ra giao tử Ab với tỉ lệ 25%?
Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật.
Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,…?
Bệnh suy dinh dưỡng làm cho cơ thể phát triển chậm, cơ bắp yếu ớt, bụng phình to, tóc mọc lưa thưa là do trẻ bị: