Oxide của kim loại M (M2O) được ứng dụng rất nhiều trong ngành hóa chất như sản xuất xi măng, sản xuất phân bón, … Trong sản xuất phân bón, chúng ta thường thấy M2O có màu trắng, tan nhiều trong nước và là thành phần không thể thiếu cho mọi loại cây trồng. Tổng số hạt cơ bản trong phân tử X có công thức M2O là 140, trong phân tử X có tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 44. Xác định công thức phân tử của M2O.
Lời giải:
Trong X có 2 nguyên tử M và 1 nguyên tử O.
Nguyên tử O có pO = 8 và nO = 8
Tổng số hạt cơ bản trong phân tử X có công thức M2O là 140 nên:
4pM + 2nM + 2pO + nO = 140 hay 4pM + 2nM = 116 (1)
Trong phân tử X có tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 44 nên:
(4pM + 2pO) – ( 2nM + nO) = 44 hay 4pM – 2nM = 36 (2)
Từ (1) và (2) có pM = 19 và nM = 20.
Vậy M là K (potassium); X là K2O.
Xem thêm kiến thức liên quan về K2O
Kali oxit (K₂O) mặc dù ít khi tồn tại ở dạng tinh khiết trong tự nhiên do tính phản ứng mạnh nhưng nó lại là một hợp chất quan trọng, thường được sử dụng như một chất tham chiếu để tính toán hàm lượng kali trong các hợp chất khác, đặc biệt là trong phân bón.
Các ứng dụng chính của K₂O:
- Trong nông nghiệp:
+ Phân bón: Kali là một trong ba nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho cây trồng (cùng với nitơ và phốt pho). K₂O là một nguồn cung cấp kali quan trọng. Kali giúp tăng cường khả năng chống chịu hạn hán, sâu bệnh, tăng cường quá trình quang hợp và giúp cây trồng hấp thu các chất dinh dưỡng khác tốt hơn.
+ Điều chỉnh độ pH của đất: K₂O có tính kiềm, giúp trung hòa độ chua của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển.
- Trong công nghiệp:
+ Sản xuất thủy tinh: K₂O được sử dụng để sản xuất thủy tinh đặc biệt, ví dụ như thủy tinh chịu nhiệt và thủy tinh quang học.
+ Sản xuất xà phòng: Kali hydroxide (KOH), được tạo ra khi K₂O tác dụng với nước, được sử dụng trong quá trình sản xuất xà phòng mềm.
+ Sản xuất pin: K₂O được sử dụng trong một số loại pin như pin kiềm.
- Trong phòng thí nghiệm:
+ Chất hút ẩm: K₂O có khả năng hấp thụ mạnh hơi nước nên được sử dụng làm chất hút ẩm trong phòng thí nghiệm.
+ Chất xúc tác: K₂O được sử dụng làm chất xúc tác trong một số phản ứng hóa học.
Cho các phát biểu sau:
(1) Trong một nguyên tử luôn có số proton bằng số electron và bằng số đơn vị điện tích hạt nhân.
(2) Tổng số proton và số electron trong một hạt nhân được gọi là số khối.
(3) Số khối là khối lượng tuyệt đối của nguyên tử.
(4) Số proton bằng số đơn vị điện tích hạt nhân.
(5) Đồng vị là các nguyên tố có cùng số proton nhưng khác nhau về số neutron.
Số phát biểu không đúng là:
Nguyên tử Mg có ba đồng vị ứng với thành phần phần trăm về số nguyên tử như sau:
Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50 nguyên tử \[{}^{25}Mg\], số nguyên tử tương ứng của hai đồng vị \[{}^{24}Mg\]và \[{}^{26}Mg\]lần lượt là:
Có những phát biểu sau đây về các đồng vị của một nguyên tố hóa học:
(1) Các đồng vị có tính chất hóa học giống nhau.
(2) Các đồng vị có tính chất vật lí khác nhau.
(3) Các đồng vị có cùng số electron ở vỏ nguyên tử.
(4) Các đồng vị có cùng số proton nhưng khác nhau về số khối.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố X.