A. Chất gian bào phong phú
B. Chứa nhiều mạch
C. Không tiếp xúc với môi trường ngoài
D. Có tính phân cực rõ rệt
Đáp án D
Lý thuyết Mô liên kết
Mô liên kết là một trong bốn loại mô động vật cơ bản, cùng với mô biểu mô, mô cơ và mô thần kinh. Nó được phát triển từ trung bì. Mô liên kết được tìm thấy ở giữa các mô khác ở khắp mọi nơi trong cơ thể, kể cả hệ thần kinh. Trong hệ thần kinh trung ương, ba màng ngoài (màng não) bao bọc não và tủy sống bao gồm các mô liên kết. Chúng hỗ trợ và bảo vệ cơ thể. Tất cả các mô liên kết bao gồm ba thành phần chính: sợi (sợi đàn hồi và collagen),[1] chất nền ngoại bào và tế bào. Không phải tất cả các cơ quan có máu[2] hoặc bạch huyết là mô liên kết vì chúng thiếu thành phần sợi. Tất cả chúng đều nằm trong nước cơ thể.
Các tế bào của mô liên kết bao gồm các nguyên bào sợi, tế bào mỡ, đại thực bào, tế bào mast và bạch cầu.
Heemoglobin có nhiệm vụ vận chuyển oxi trong máu gồm 2 chuỗi poolipeptit α và 2 chuỗi polypeptit β. Bào quan làm nhiệm vụ tổng hợp protein cung cấp cho quá trình tổng hợp hemoglobin là?
Hãy nêu một số ví dụ để thấy được vai trò quan trọng của sinh học đối với đời sống hằng ngày.
Năng lượng giải phóng trong quá trình dị hoá được sử dụng để làm gì
Điều không đúng với đặc điểm của giun đất thích ứng với sự trao đổi khí là?
Để nhân nhanh các giống lan quý, các nhà nghiên cứu cây cảnh đã áp dụng phương pháp
Dựa vào tính kháng nguyên ở bề mặt tế bào, hãy cho biết bệnh do vi khuẩn Gram dương hay vi khuẩn Gram âm gây ra sẽ nguy hiểm hơn. Tại sao?
Ở một loài thực vật giao phấn, các hạt phấn của quần thể 1 theo gió bay sang quần thể 2 và thụ phấn cho các cây của quần thể 2. Đây là một ví dụ về?
Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của một loài giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?