Khi nguyên tử nhường electron thì ion tạo thành mang điện tích gì?
B. Điện tích dương;
Đáp án đúng là: B
Khi nguyên tử nhường electron thì ion tạo thành mang điện tích dương.
Khi nguyên tử nhận electron thì ion tạo thành mang điện tích âm.
Ví dụ: Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử NaCl
+ Nguyên tử Na nhường 1 electron hóa trị tạo thành hạt mang điện tích dương:
Na → Na+ + 1e
+ Nguyên tử Cl nhận 1 electron tạo thành hạt mang điện tích âm:
Cl + 1e → Cl-
Lý thuyết Quy tắc octet
I. Liên kết hóa học
- Phân tử được tạo nên từ các nguyên tử bằng liên kết hóa học.
Ví dụ:
- Phân tử hydrogen (H2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa hai nguyên tử hydrogen (H).
- Phân tử fluorine (F2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa hai nguyên tử fluorine (F).
II. Quy tắc octet
- Quy tắc octet (bát tử): Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium).
Ví dụ 1: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử oxygen (O2)
Nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử O liên kết với nhau, mỗi nguyên tử O sẽ góp 2 electron để tạo 2 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon.
Ví dụ 2: Vận dụng quy tắc octet trong sự tạo thành ion potassium (K+).
Nguyên tử potassium có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nếu mất đi 1 electron nguyên tử potassium sẽ đạt được cấu hình electron bền vững, giống với khí hiếm gần nhất là Ar.
Viết gọn: K → K+ + 1e
Ví dụ 3: Vận dụng quy tắc octet trong sự tạo thành phân tử HF.
+ Fluorine thuộc nhóm VIIA ⇒ có 7 electron lớp ngoài cùng.
+ Hydrogen thuộc nhóm IA ⇒ có 1 electron lớp ngoài cùng (lớp 1 có tối đa 2 electron)
⇒ Cả 2 có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm
⇒ Khi tham gia liên kết hình thành phân tử HF, mỗi nguyên tử sẽ gọp chung 1 electron để tạo thành cặp electron dùng chung.
Chú ý:
+ Không phải mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố khi tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy, một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet như: NO; BH3; SF6 …
+ Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một số quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hóa học của chúng.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Quy tắc octet (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết | Hóa học 10
20 câu Trắc nghiệm Quy tắc octet (Chân trời sáng tạo) có đáp án – Hóa học lớp 10
Theo quy tắc octet, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử nào?
Nguyên tử aluminium nhường đi 3 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố nào?
Khi nguyên tử oxygen nhận thêm 2 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố nào?
Các electron nào được tham gia vào quá trình tạo thành liên kết trong các phản ứng hóa học?
Nguyên nhân hình thành liên kết giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể là?
Trong các nguyên tử của các nguyên tố sau: Ca, Cl, Fe, O, Mg. Có bao nhiêu nguyên tử có xu hướng nhận thêm electron để đạt tới cấu hình bền vững?
Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử F2, mỗi nguyên tử fluorine góp chung bao nhiêu electron theo quy tắc octet?
Nguyên tử X có điện tích hạt nhân là +12. Khi hình thành liên kết hóa học X có xu hướng
Trong phân tử KCl nguyên tử potassium nhường hay nhận bao nhiêu electron?
Cấu hình electron của nguyên tử chứa bao nhiêu electron lớp ngoài cùng thì đạt cấu hình bền vững?
Khi nguyên tử nhận electron thì ion tạo thành mang điện tích gì?