Dịch mã thông tin di truyền trên bản mã sao thành trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit là chức năng của
A. rARN
B. mARN
C. ARN
D. tARN
Đáp án D
Giải thích:
Trong quá trình dịch mã tARN được coi như “người phiên dịch”, giải mã thông tin di truyền trên bản mã sao thành trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit.
Lý thuyết Quá trinh dịch mã
1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN
* ARN thông tin (mARN)
- Cấu trúc: Mạch đơn thẳng, đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu nằm gần côđôn mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào.
- Chức năng: Dùng làm khuôn cho dịch mã.
* ARN vận chuyển (tARN)
- Cấu trúc: Mạch đơn, tự xoắn, có cấu trúc 3 thùy, đầu 3’ mang axit amin có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu.
- Chức năng: Mang axit amin tới ribôxôm, tham gia dịch thông tin di truyền.
* ARN ribôxôm (rARN)
- Cấu trúc: Mạch đơn nhưng có nhiều vùng ribôxôm liên kết với nhau tạo thành vùng xoắc cục bộ.
- Chắc năng: Kết hợp với prôtêin cấu tạo ribôxôm.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã
Trắc nghiệm Sinh học lớp 12 Bài 2: Các dạng bài tập về quá trình dịch mã
Cho các nhận định sau về phương thức vận chuyển các chất qua màng tế bào. Nhận định nào sai?
Cho các nhận định sau về việc vận chuyển các chất qua màng tế bào. Nhận định nào sai?
Nói về sản phẩm của pha sáng quang hợp, điều nào sau đây không đúng?
“Tổ chức sống cấp thấp hơn làm nền tảng để xây dựng nên tổ chức sống cấp cao hơn” giải thích cho nguyên tắc nào của thế giới sống
Trong nhiều trường hợp, sự vận chuyển qua màng tế bào phải sử dụng “chất mang”. “Chất mang” chính là các phân tử?
Khi nói về quá trình dịch mã ở sinh vật nhân thực, phát biểu nào sau đây sai?