Dãy kim loại nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần tính dẫn điện?
A. Al < Ag < Cu < Fe.
B. Fe < Al < Cu < Ag.
C. Al < Fe < Cu < Ag.
D. Fe < Cu < Al < Ag.
Đáp án B
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất vật lí của kim loại.
Giải chi tiết:
Các kim loại có nhiều electron tự do hơn sẽ dẫn điện tốt hơn.
- Ag (Bạc): Là kim loại có tính dẫn điện cao nhất trong các kim loại thông thường, được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử.
- Cu (Đồng): Có tính dẫn điện xếp sau bạc, cũng được sử dụng phổ biến trong các dây dẫn điện.
- Al (Nhôm): Có tính dẫn điện kém hơn đồng và bạc, nhưng nhẹ và rẻ hơn nên được sử dụng rộng rãi trong các dây dẫn điện cao áp.
- Fe (Sắt): Có tính dẫn điện kém nhất trong các kim loại trên, chủ yếu được sử dụng trong các cấu trúc xây dựng và sản xuất thép.
=> Dãy kim loại sắp xếp theo chiều tăng dần tính dẫn điện là Fe < Al < Cu < Ag.
Xem thêm tính dẫn điện của kim loại
Tính dẫn điện của kim loại là khả năng của chất liệu này để dẫn dòng điện. Kim loại là một trong những loại vật liệu phổ biến được sử dụng trong công nghiệp và đời sống hàng ngày vì tính chất dẫn điện tốt của chúng.
Một số đặc điểm quan trọng của tính dẫn điện của kim loại bao gồm:
- Tính dẫn điện tốt: Kim loại có khả năng dẫn dòng điện rất tốt do sự tự do di chuyển của các electron trong cấu trúc lưới tinh thể.
- Điện trở thấp: Kim loại thường có điện trở thấp, điều này làm cho chúng trở thành vật liệu lý tưởng cho các ứng dụng điện.
- Hiệu ứng nhiệt: Khi dòng điện chạy qua kim loại, chúng có thể phát ra nhiệt, điều này gọi là hiệu ứng nhiệt.
Cấu trúc tinh thể của kim loại chịu trách nhiệm chính trong việc xác định tính dẫn điện của chúng. Sự tự do di chuyển của electron trong lưới tinh thể giúp tạo ra khả năng dẫn điện.
Trong điện hóa, tính dẫn điện của kim loại có thể được mô tả thông qua hệ số dẫn điện hoặc điện trở của chúng, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Kim loại nào sau đây không phản ứng với nước ở điều kiện thường?
Polime nào sau đây khi đốt cháy hoàn toàn chỉ thu được CO2 và H2O?
Saccarozơ có nhiều trong cây mía, công thức phân tử của saccarozơ là:
Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Mg, Al trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào dung dịch HCl dư. Số phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra là:
Cho 0,2 mol H2NCH2COOH phản ứng với dung dịch NaOH dư. Khối lượng NaOH tham gia phản ứng là:
Hợp chất hữu cơ X có phần trăm khối lượng cacbon, hiđro và oxi lần lượt bằng 54,54%, 9,10% và 36,36%. Tỉ khối hơi của X so với hiđro bằng 44, X tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng, thu được hai sản phẩm hữu cơ. Số công thức cấu tạo của X là:
Cho dãy các chất: tinh bột, xenlulozơ, glucozơ, fructozơ, saccarozơ. Số chất trong dãy thuộc loại monosaccarit là:
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?