Chất nào sau đây không tham gia phản ứng thủy phân?
A. Glucozơ.
B. Xenlulozơ.
C. Tinh bột.
D. Saccarozơ.
Đáp án A
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hóa học của các hợp chất cacbohiđrat.
Giải chi tiết:
Glucozơ là một monosaccarit, đơn vị cơ bản cấu tạo nên các loại đường khác phức tạp hơn. Vì nó đã ở dạng đơn giản nhất nên không thể thủy phân thành các phân tử nhỏ hơn nữa.
Xenlulozơ, tinh bột, saccarozơ đều là các polysaccarit hoặc disaccarit. Chúng được cấu tạo từ nhiều đơn vị glucozơ liên kết với nhau. Khi thủy phân, các liên kết này sẽ bị phá vỡ, giải phóng ra các phân tử glucozơ.
Ví dụ về phản ứng thủy phân:
- Saccarozơ + H₂O → Glucozơ + Fructozơ
- Tinh bột + nH₂O → nGlucozơ
- Xenlulozo + nH₂O → nGlucozơ
Điều kiện phản ứng:
- Nhiệt độ: Thường ở nhiệt độ cao để tăng tốc độ phản ứng.
- Xúc tác:
+ Axit: Axit vô cơ mạnh như axit sunfuric (H₂SO₄) thường được sử dụng.
+ Enzyme: Enzyme cellulase có trong một số vi sinh vật có khả năng thủy phân xenlulozơ hiệu quả hơn.
Có thể chuyển hóa trực tiếp từ chất béo lỏng sang chất béo rắn bằng phản ứng:
Thủy phân một peptit: Ala-Gly-Glu-Val-Lys thì trong sản phẩm thu được sẽ không chứa peptit nào dưới đây?
Trong phân tử este (X) no, đơn chức, mạch hở có thành phần hiđro chiếm 9,09% khối lượng. Số đồng phân cấu tạo của X là:
Nung nóng hỗn hợp X gồm metan, etilen, propin, vinyl axetilen và a mol H2 có Ni xúc tác (chỉ xảy ra phản ứng cộng H2) thu được 0,2 mol hỗn hợp Y (gồm các hiđrocacbon) có tỉ khối so với H2 là 14,5. Biết 0,2 mol Y phản ứng tối đa với 0,1 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là:
Sắp xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần của các chất sau đây (1) C3H7COOH; (2) CH3COOC2H5; (3) C3H7CH2OH. Ta có thứ tự là:
Cho các chất sau: propan, etilen, propin, benzen, toluen, stiren, phenol, vinyl axetat, anilin. Số chất tác dụng được với nước brom ở điều kiện thường là:
Trong môi trường kiềm, protein có khả năng phản ứng màu biure với:
Este nào sau đây khi tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm CH3COONa và CH3CHO?
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?