Giải Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu

1.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 7: Tây Âu chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tây Âu lớp 12.

Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 7: Tây Âu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 47 SGK Lịch sử 12: Trình bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1950).

Trả lời:

Tình hình chính trị ở Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1950) có những nét nổi bật sau đây:

- Thể chế chính trị: là những nước cộng hòa (Pháp, Đức, Italia) hoặc quân chủ lập hiến (Anh, Tây Ban Nha, Hà Lan…) nhưng đều theo chế độ dân chủ đại nghị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản, liên minh chặt chẽ với Mĩ trong các chính sách đối ngoại.

- Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ và tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.

- Hầu hết các nước Tây Âu đã gia nhập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ đứng đầu. Cộng hòa Liên bang Đức (chính thức thành lập tháng 9-1949) đã trở thành một tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữ hai cực Liên Xô và Mĩ.

⟹ Như vậy, từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội - chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 48 SGK Lịch sử 12: Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu.

Trả lời:

Có ba nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đó là:

- Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.

- Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng châu Âu (EC),….

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 49 SGK Lịch sử 12: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì?

xTrả lời:

Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 - 1991 bao gồm:

* Về kinh tế

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới (1973), nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.

- Sự phát triển thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.

- Luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới (NICs).

- Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.

* Về chính trị - xã hội

- Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

- Nhiều tội phạm xảy ra, trong đó điển hình là tội phạm mafia ở Italia.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 50 SGK Lịch sử 12: Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90.

Trả lời:

* Về kinh tế:

- Sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển.

- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

* Về chính trị và đối ngoại:

- Tình hình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định.

- Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh quan trọng, các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.

Trả lời câu hỏi lí thuyết trang 52 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU)

Trả lời:

- Ngày 18-4-1951, theo đề xuất của Cộng hòa Pháp, 6 nước là Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua và Bỉ đã thành lập Cộng đồng than - thép châu Âu (ECSC).

- Ngày 25-3-1957, 6 nước trên kí Hiệp ước Rôma, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).

- Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC).

- Tháng 12-1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực ngày 1-2-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).

- Từ 6 thành viên ban đầu, đến năm 2007 EU bao gồm 27 nước.

- Năm 1990: Việt Nam và EU thiết lập quan hệ ngoại giao

⟹ Đây là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới, gồm những nước có chế độ chính trị, thể chế kinh tế giống nhau, tuy nhiên cũng có những khác biệt về trình độ phát triển cũng như van hóa, dân tộc, lịch sử.

Câu hỏi và bài tập (trang 52 sgk Lịch Sử 12)

Bài 1 trang 52 SGK Lịch sử 12: Vì sao nói: Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX?

Trả lời:

Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX xuất phát từ những lí do sau:

- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.

- Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Thủy Điển, Phần Lan… đều có nền khoa học - kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.

- Đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu hồi phục và phát triển trở lại. 15 nước thành viên EU đã có số dân tổng cộng là 375 triệu người, GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.

- Các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học - kĩ thuật tiên tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể thao.

Bài 2 trang 52 SGK Lịch sử 12s XX.

Trả lời:

Những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu nửa sau thế kỉ XX. :

- Giai đoạn 1945-1950: Nhiều nước Tây Âu lần lượt gia nhập tổ chức Bắc Đại Tây Dương do Mĩ đứng đầu. Các nước Tây Âu trở lại xâm lược một số nước Châu Á.

- Giai đoạn 1950-1970: Nhiều nước Tây Âu tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

- Giai đoạn 1973-1991: Việc kí hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức làm cho tình hình Tây Âu dịu bớt đi. Tháng 11/1989, bức tường Béc lin bị phá bỏ, nước Đức đã tái thống nhất.

- Giai đoạn 1991-2000: Các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực tan rã.

Lý thuyết Bài 7: Tây Âu

I. Tây Âu từ 1945 đến năm 1950

1. Về kinh tế

- Sau CTTTG II Tây Âu bị tổn thất nặng nề:

+ Nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm.

+ Hàng triệu người chết, mất tích hoặc bị tàn phế…

- Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mácsan”, chi viện 17 tỉ USD không hoàn lại để tải thiết đất nước.

=> Nền kinh tế Tây Âu cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh (1950).

Các nước Tây Âu đều đi theo con đường Tư bản chủ nghĩa, tạo thành một hệ thống các nước Tư bản chủ nghĩa đối lập với các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu về kinh tế và chính trị (sau này có thêm một số quốc gia ở châu Á) đứng đầu là Liên Xô.

2. Đối ngoại

- Năm 1949, Mỹ đứng đầu thành lập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.

=> Các nước Tây Âu là đồng minh thân cận với Mĩ.

- Rất nhiều nước Tây Âu tìm cách quay trở lại xâm lược các nước thuộc địa:

+ Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.

+ Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai.

+ Hà Lan trở lại Inđônêxia

II. Tây Âu từ 1950 đến 1973.

1. Kinh tế

- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. (Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba, Anh thứ tư và Pháp thứ năm thế giới)

- Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học - kỹ thuật cao.

*Nguyên nhân:

- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.

- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

2. Về đối ngoại

- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý) mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).

+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955) …

+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.

+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

- Từ năm 1950 đến 1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

III. Tây Âu từ 1973 đến 1991

1. Kinh tế

- Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng).

- Vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NICs).

- Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.

2. Đối ngoại

- Tháng 11/1972, ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu.

- Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.

- Do hệ quả của việc kết thúc Chiến tranh lạnh, bức tường Béc-lin bị xóa bỏ (11-1989) và sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3/10/1990).

IV. Tây Âu từ 1991 đến 2000

1. Về kinh tế

- Thập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại (năm 2000 mức tăng trưởng của Pháp là 3,8%, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%).

- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).

2. Về chính trị và đối ngoại

- Cơ bản là ổn định.

- Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.

+ Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

+ Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

V. Liên minh châu Âu EU

1. Lý do liên hết, hội nhập khu vực:

- Thứ nhất: nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.

- Thứ hai: nhu cầu thành lập 1 tổ chức liên kết để hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực.

- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới.

2. Quá trình hình thành và phát triển

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu tập trung phát triển, có nhu cầu hợp tác để cùng phát triển.

- 18/04/1951: 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).

- 25/03/1957: Sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

Lễ kí kết Hiệp ước Roma (25/3/1957)

- 1/7/1967: Ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

- 07/12/1991: Hiệp ước Maxtrich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…

- 1/1/1993: EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.

- 1994: Kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.

- 2002: Đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được lưu hành => thống nhất kinh tế, thị trường.

- 01/05/2004: Kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.

- 2007: Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 nước.

Lược đồ các nước thuộc Liên minh châu Âu (2007)

- 2016, sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh tách khỏi Liên minh châu Âu.

3. Mục đích liên kết, hợp tác:

Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)

4. Tổ chức và hoạt động:

* Tổ chức:

- Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.

* Hoạt động:

- Từ năm 1991 - 2000, Liên minh châu Âu (EU) có những hoạt động chính như:

+ 6/1979: Bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

+ 3/1995: Hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

+ 01/01/1999: Đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO.

+ 1990: Quan hệ Việt Nam - EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

+ 7/1995: EU và Việt Nam ký Hiệp Định hợp tác toàn diện.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu

* Đánh giá:

=> Liên minh châu Âu được đánh giá là tổ chức liên kết kinh tế, chính trị khu vực lớn nhất thế giới, với những hoạt động hiệu quả, chiếm ¼ GDP kinh tế thế giới.

Đánh giá

0

0 đánh giá