Giải SGK Vật Lí 10 (Cánh diều) Bài mở đầu: Giới thiệu mục đích học tập môn Vật lí

5.1 K

Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài mở đầu: Giới thiệu mục đích học tập môn Vật lí sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài mở đầu từ đó học tốt môn Lí 10.

Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài mở đầu: Giới thiệu mục đích học tập môn Vật lí

Video bài giảng Giới thiệu mục đích học tập môn Vật lí - Cánh diều

Giải vật lí 10 trang 5 Cánh diều

Mở đầu trang 5 Vật Lí 10Từ bây giờ, bạn sẽ bắt đầu quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, học cách suy nghĩ như một nhà vật lí.

Bạn sẽ khám phá được nhiều vấn đề lí thú bằng cách hình thành giả thuyết, tìm bằng chứng kiểm tra giả thuyết để xác nhận hoặc giải thích những phát hiện của mình.

Tri thức vật lí có liên quan đến nhiều ngành nghề. Các nhà vật lí nghiên cứu rất nhiều hiện tượng tự nhiên khác nhau, từ thế giới của các hạt bé hơn nguyên tử nhiều lần cho đến những thiên hà cách chúng ta hàng tỉ tỉ kilômét.

Bạn thích nghiên cứu hiện tượng tự nhiên nào?

Lời giải:

Tùy vào sở thích của mỗi bạn để trả lời. Các bạn có thể tham khảo một số những nghiên cứu về hiện tượng tự nhiên như:

+ Hiện tượng cầu vồng sau cơn mưa.

Từ bây giờ, bạn sẽ bắt đầu quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

+ Hiện tượng nhật thực

Từ bây giờ, bạn sẽ bắt đầu quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

+ Hiện tượng khi lạnh, nước không đóng băng toàn bộ một lúc mà đóng cứng từ trên xuống.

Từ bây giờ, bạn sẽ bắt đầu quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Giải vật lí 10 trang 6 Cánh diều

I. Đối tượng nghiên cứu của vật lí học và mục tiêu của môn vật lí

Câu hỏi 1 trang 6 Vật Lí 10Hãy mô tả sơ lược nội dung nghiên cứu của một nhà vật lí mà bạn biết.

Lời giải:

Nhà bác học Newton nghiên cứu về sự tán sắc ánh sáng.

Hãy mô tả sơ lược nội dung nghiên cứu của một nhà vật lí mà bạn biết

Dùng chùm ánh sáng Mặt Trời chiếu qua lăng kính kết quả thu được một dải nhiều màu, từ trên xuống dưới lần lượt là: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.

Từ đó ông đưa ra lập luận, chùm sáng trắng bị tán sắc khi đi qua lăng kính và kết quả là thu được dải màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

Câu hỏi 2 trang 6 Vật Lí 10: Học tốt môn Vật lí sẽ giúp ích gì cho bạn?

Lời giải:

Học tốt môn Vật lí sẽ giúp cho bạn:

+ Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường. 

+ Bạn sẽ có thể vận dụng được một số kĩ năng mà các nhà khoa học thường dùng trong nghiên cứu khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí.

+ Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng đã học bạn sẽ có thể giải quyết một số vấn đề thực tiễn vừa sức với mình, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.

+ Tri thức thu nhận qua môn Vật lí giúp bạn nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân và có định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp.

II. Vật lí với cuộc sống, khoa học, kĩ thuật và công nghệ

Câu hỏi 3 trang 6 Vật Lí 10Lấy ví dụ chứng tỏ tri thức vật lí giúp tránh được nguy cơ gây tổn hại về sức khỏe hoặc tài sản.

Lời giải:

Ví dụ:

+ Từ các kiến thức về dòng điện, có thể nhận thấy được dòng điện có thể gây ra nguy hiểm cho tính mạng con người khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện 220V, hoặc xảy ra các hiện tượng chập, cháy điện dẫn đến hỏa hoạn thiệt hại về người và tài sản.

Lấy ví dụ chứng tỏ tri thức vật lí giúp tránh được nguy cơ gây tổn hại về sức khỏe

+ Khi có kiến thức về các nguồn năng lượng tái tạo vào nguồn năng lượng không tái tạo con người biết đã sử dụng các nguồn năng lượng một cách hợp lí hơn để tránh cạn kiệt và bảo vệ nguồn tài nguyên.

Lấy ví dụ chứng tỏ tri thức vật lí giúp tránh được nguy cơ gây tổn hại về sức khỏe

Giải vật lí 10 trang 7 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 7 Vật Lí 10Lấy ví dụ và phân tích ảnh hưởng của vật lí đối với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ

Lời giải:

Ví dụ:

+ Công nghệ bán dẫn: Các nhà khoa học nghiên cứu được đặc tính và chế tạo được chất bán dẫn từ đó ứng dụng vào khoa học kĩ thuật để chế tạo các vật liệu bán dẫn (pin sử dụng năng lượng Mặt Trời, đi - ốt bán dẫn trong các thiết bị điện tử, …)

Lấy ví dụ và phân tích ảnh hưởng của vật lí đối với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ

+ Năng lượng hạt nhân: Các nhà khoa học nghiên cứu được năng lượng hạt nhân là năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thu được nhờ các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát. Năng lượng này được ứng dụng vào trong việc sản xuất điện (nhà máy điện hạt nhân), các cuộc chạy đua vũ trang về bom hạt nhân, ….

Lấy ví dụ và phân tích ảnh hưởng của vật lí đối với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ

+ Phương tiện giao thông chạy bằng năng lượng tái tạo: nhằm giải quyết vấn đề về ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng nên các nhà khoa học nghiên cứu các phương tiện có thể chạy bằng điện được tạo ra từ năng lượng gió, năng lượng Mặt Trời.

Lấy ví dụ và phân tích ảnh hưởng của vật lí đối với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ

Giải vật lí 10 trang 9 Cánh diều

III. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Câu hỏi 4 trang 9 Vật Lí 10Mô tả các bước trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên mà bạn đã học.

Lời giải:

Tiến trình tìm hiểu tự nhiên trải qua 4 bước:

- Bước 1: Quan sát, đặt câu hỏi

Quan sát là bước đầu tiên để nhận ra tình huống có vấn đề. Qua đó, em đặt được câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu.

- Bước 2: Xây dựng giả thuyết

Dựa trên hiểu biết của mình và qua phân tích kết quả quan sát, em đưa ra dự đoán, tức là giả thuyết để trả lời cho câu hỏi ở bước 1.

- Bước 3: Kiểm tra giả thuyết

Kiểm tra giả thuyết là làm thí nghiệm để chứng minh dự đoán ở bước 2 đúng hay sai.

Ở bước này, em phải:

+ Chuẩn bị các mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm.

+ Lập phương án thí nghiệm.

+ Tiến hành thí nghiệm theo phương án đã lập.

- Bước 4: Phân tích kết quả

+ Thực hiện các phép tính cần thiết, lập bảng, xây dựng biểu đồ, …

+ Từ việc phân tích kết quả, rút ra kết luận: Giả thuyết được chấp nhận hay bị bác bỏ.

Luyện tập 2 trang 9 Vật Lí 10Lấy ví dụ minh họa các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Lời giải:

- Bước 1: Quan sát, suy luận

Từ quan sát thu được: Ở cùng một độ cao một hòn đá sẽ rơi nhanh xuống đất hơn một chiếc lá.

Bước 2: Đề xuất vấn đề

Câu hỏi đặt ra từ việc quan sát trên: Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên có phải là do trọng lực mà Trái Đất tác dụng lên hòn đá lớn hơn trọng lực mà Trái Đất tác dụng lên chiếc lá.

- Bước 3: Hình thành giả thuyết

Giả thuyết đưa ra: Các vật có hình dạng khác nhau rơi trong không khí sẽ chịu độ lớn của lực cản không khí khác nhau. Nếu loại bỏ được lực cản đó, thì chúng sẽ rơi nhanh như nhau.

- Bước 4: Kiểm tra giả thuyết

Các nhà khoa học đã kiểm tra giả thuyết bằng việc thực hiện các thí nghiệm.

+ Nhà Vật lí người Anh Newton làm thí nghiệm với một ống thủy tinh kín trong có chứa một hòn bi chì và một cái lông chim như sau: Cho hai vật nói trên rơi ở trong ống còn đầy không khí thì hòn bi chì rơi nhanh hơn cái lông chim. Hút hết không khí ở trong ống ra, rồi cho hai vật nói trên rơi ở trong ống thì thấy chúng rơi nhanh như nhau.

Lấy ví dụ minh họa các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

+ Nhà Vật lí người I-ta-li-a Galilei đã làm thí nghiệm sau: Ông thả những quả tạ nặng khác nhau rơi đồng thời từ tầng cao của tòa tháp nghiêng Pi-da và nhận thấy chúng rơi đến mặt đất gần như cùng một lúc. (có thể bỏ qua sức cản của không khí trong trường hợp này vì trọng lượng của các quả tạ nặng rất lớn so với sức cản của không khí tác dụng lên chúng).

Lấy ví dụ minh họa các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

- Bước 5: Rút ra kết luận

Kết luận: Nếu loại bỏ được ảnh hưởng của không khí thì mọi vật sẽ rơi nhanh như nhau.

Giải vật lí 10 trang 10 Cánh diều

Câu hỏi 5 trang 10 Vật Lí 10Lấy ví dụ về một vấn đề được hình thành từ quan sát thực nghiệm.

Lời giải:

- Từ quan sát thu được: Khi kéo nước từ dưới giếng lên, ta thấy gàu nước khi còn ngập dưới nước nhẹ hơn khi đã lên khỏi mặt nước. Vậy một vật khi bị nhúng trong nước có phải đã chịu tác dụng của một lực đẩy?

Lấy ví dụ về một vấn đề được hình thành từ quan sát thực nghiệm

- Có thể đưa ra giả thuyết: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên.

- Để kiểm tra giả thuyết này, người ta tiến hành thí nghiệm như hình dưới.

Lấy ví dụ về một vấn đề được hình thành từ quan sát thực nghiệm

Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P (H. 10.2a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P1 (H.10.2b). P1 < P chứng tỏ điều này chứng tỏ khi nhúng trong nước, nước đã tác dụng vào vật nặng một lực đẩy hướng từ dưới lên.

- Kết quả thí nghiệm đã ủng hộ giả thuyết: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên. Lực đó được gọi là lực đẩy Ác-si-mét.

Giải vật lí 10 trang 11 Cánh diều

Câu hỏi 6 trang 11 Vật Lí 10Lấy ví dụ về một vấn đề được hình thành từ suy luận dựa trên lí thuyết đã biết.

Lời giải:

Ta thấy, khi thả hòn bi gỗ và hòn bi sắt vào nước thì hòn bi gỗ nổi còn hòn bi sắt chìm. Tại sao lại có hiện tượng đó? Ta đã biết rằng, vật ở trong chất lỏng chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét và trọng lực P. Hai lực này cùng phương thẳng đứng nhưng ngược chiều. Như vậy, hòn bi gỗ nổi là do độ lớn lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn trọng lượng P, còn hòn bi sắt chìm xuống là do độ lớn lực đẩy Ác-si-mét nhỏ hơn trọng lượng P. Từ đây, ta có thể suy ra điều kiện để vật nổi, vật chìm.

  • IV. Sai số khi đo các đại lượng vật lí

Luyện tập 3 trang 11 Vật Lí 10Lấy ví dụ về các yếu tố có thể gây sai số ngẫu nhiên khi bạn đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và thước đo chiều dài.

Lời giải:

Ví dụ sử dụng đồng hồ bấm giây để đo thời gian chạy từ vị trí A đến vị trí B của học sinh và dùng thước đo chiều dài đoạn đường AB. Các yếu tố có thể dẫn đến sai số ngẫu nhiên:

- bấm, ngắt đồng hồ không đúng lúc.

- thước có GHĐ không phù hợp với quãng đường chạy (ngắn hơn quãng đường chạy dẫn đến phải đo nhiều lần).

- cách đặt thước, đọc và ghi kết quả chưa chuẩn.

Giải vật lí 10 trang 12 Cánh diều

Luyện tập 4 trang 12 Vật Lí 10Đo chiều dày của một cuốn sách, được kết quả: 2,3 cm; 2,4 cm; 2,5 cm; 2,4 cm. Tính giá trị trung bình chiều dày cuốn sách. Sai số tuyệt đối trung bình của phép đo này là bao nhiêu?

Lời giải:

+ Giá trị trung bình chiều dày cuốn sách:

d¯=d1+d2+d3+d44=2,3+2,4+2,5+2,44=2,40  cm

+ Sai số tuyệt đối ứng với các lần đo:

Δd1=d¯d1=2,42,3=0,1

Δd2=d¯d2=2,42,4=0

Δd3=d¯d3=2,42,5=0,1

Δd4=d¯d4=2,42,4=0

+ Sai số tuyệt đối trung bình của 4 lần đo:

Δd¯=Δd1+Δd2+Δd3+Δd44=0,1+0+0,1+04=0,05

Câu hỏi 7 trang 12 Vật Lí 10Tìm những chữ số có nghĩa trong các số: 215; 0,56; 0,002; 3,8.104

Lời giải:

Số 215 có 3 chữ số có nghĩa đó là chữ số 2, 1, 5.

Số 0,56 có 2 chữ số có nghĩa đó là chữ số 5, 6.

Số 0,002 có 1 chữ số có nghĩa đó là chữ số 2.

Số 3,8.104 có 2 chữ số có nghĩa đó là chữ số 3, 8.

Giải vật lí 10 trang 13 Cánh diều

Luyện tập 5 trang 13 Vật Lí 10Thực hiện phép tính và viết kết quả đúng số chữ số có nghĩa:

a) 127 + 1,60 + 3,1

b) (224,612 x 0,31) : 25,116

Lời giải:

Nguyên tắc: khi thực hiện phép tính, phải đảm bảo rằng kết quả cuối cùng có cùng số chữ số có nghĩa với số có ít chữ số có nghĩa nhất được sử dụng trong các phép tính.

a) 127 + 1,60 + 3,1 = 1,3.102. Vì trong phép tính số 3,1 có ít chữ số có nghĩa nhất và nó có 2 chữ số có nghĩa.

b) (224,612 x 0,31) : 25,116 = 2,8. Vì trong phép tính số 0,31 có ít chữ số có nghĩa nhất và nó có 2 chữ số có nghĩa.

Vận dụng trang 13 Vật Lí 10Bảng sau ghi thời gian một vật rơi giữa hai điểm cố định

Thời gian rơi (s)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Lần 4

Lần 5

0,2027

0,2024

0,2023

0,2023

0,2022

a) Tính giá trị trung bình của thời gian rơi.

b) Tìm sai số tuyệt đối trung bình.

Lời giải:

a) Giá trị trung bình của thời gian rơi:

t¯=t1+t2+t3+t4+t55=0,2027+0,2024+0,2023+0,2023+0,202250,2024

b)

- Sai số tuyệt đối ứng với các lần đo:

Δt1=t¯t1=0,20240,2027=0,3000.103s

Δt2=t¯t2=0,20240,2024=0s

Δt3=t¯t3=0,20240,2023=0,1000.103s

Δt4=t¯t4=0,20240,2023=0,1000.103s

Δt5=t¯t5=0,20240,2022=0,2000.103s

- Sai số tuyệt đối trung bình của phép đo:

Δt¯=Δt1+Δt2+Δt3+Δt4+Δt55

=0,3000.103+0+0,1000.103+0,1000.103+0,2000.1035=0,1400.103

Giải vật lí 10 trang 14 Cánh diều

  • V. Một số quy định về an toàn

Câu hỏi 8 trang 14 Vật Lí 10Bạn đã học những quy định an toàn nào trong phòng thực hành?

Nêu một số biển cảnh báo có trong phòng thực hành ở môn Khoa học tự nhiên.

Lời giải:

- Những quy định an toàn trong phòng thực hành:

+ Mặc trang phục gọn gàng, nữ buộc tóc cao, đeo găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và thiết bị bảo vệ khác (nếu cần thiết).

+ Chỉ tiến hành thí nghiệm khi có người hướng dẫn.

+ Không ăn uống, đùa nghịch trong phòng thí nghiệm, không nếm hoặc ngửa hóa chất.

+ Nhận biết các vật liệu nguy hiểm trước khi làm thí nghiệm (vật sắc nhọn, chất dễ cháy nổ, chất độc, nguồn điện nguy hiểm,…)

+ Sau khi làm xong thí nghiệm, thu gom chất thải để đúng nơi quy định, lau dọn sạch sẽ chỗ làm việc, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ, rửa sạch tay bằng xà phòng.

- Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành:

Bạn đã học những quy định an toàn nào trong phòng thực hành?

Luyện tập 6 trang 14 Vật Lí 10Thảo luận để nêu được tác dụng của việc tuân thủ các biển báo an toàn trong phòng thực hành.

Lời giải:

Chúng ta cần tuân thủ những nội quy, quy định trong phòng thực hành để:

- Hoàn thành tốt bài học giáo viên yêu cầu.

- Tránh những rủi ro có thể xảy ra với bản thân và người khác.

Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Tốc độ, độ di chuyển và vận tốc

Bài 3: Gia tốc và đồ thị vận tốc–thời gian

Bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp

Bài 4: Chuyển động thẳng biến đổi đều

Lý thuyết Bài mở đầu: Giới thiệu mục đích học tập môn Vật lí

I. Đối tượng nghiên cứu của vật lí học và mục tiêu của môn vật lí

- Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu về chất, năng lượng và mối quan hệ giữa chúng. Các nhà vật lí nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên khác nhau. Mục tiêu là mô tả được quy luật vận động của thế giới vật chất quanh ta.

- Trong nhà trường phổ thông, học tập tốt môn Vật lí sẽ có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường.

- Mặt khác, tri thức thu nhận được qua môn Vật lí cũng góp phần giúp bạn nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp mà bạn sẽ thực hiện trong tương lai.

II. Vật lí với cuộc sống, khoa học, kĩ thuật và công nghệ.

1. Vật lí với cuộc sống.

- Trong cuộc sống, tri thức vật lí có ảnh hưởng rất rộng, là cơ sở khoa học để chế tạo và giải thích nguyên tắc hoạt động của rất nhiều vật dụng.

Lò vi sóng

Điện thoại

2.Vật lí với khoa học, kĩ thuật và công nghệ.

- Vật lí học là một ngành khoa học có quan hệ mật thiết và là nền tảng cho nhiều ngành khoa học, kĩ thuật, công nghệ. Nhiều thành tựu của Vật lí học đã được ứng dụng rộng rãi, làm tiền đề cho các cuộc cách mạng công nghiệp.

Vật lí với sự phát triển công nghệ nanô.

- Các nhà Vật lí đã đạt được những kết quả nghiên cứu đột phá về các đối tượng có kích thước cỡ nanômét, cách kiểm soát năng lượng và chuyển động ở cấp độ nguyên tử.

Vật liệu nano

Vật lí với sự phát triển laser và y học.

- Những nghiên cứu về bức xạ ánh sáng đã giúp các nhà vật lí phát hiện ra một loại bức xạ có độ đơn sắc, độ kết hợp và tính định hướng cao, đó là tia laser.

Vật lí với sự phát triển giao thông

- Những tiến bộ trong nghiên cứu Vật lí lượng tử và Vật lí bán dẫn đã góp phần tạo ra công nghệ chế tạo pin và acquy thế hệ mới có thể lưu trữ năng lượng nhiều hơn. Điều này đã thúc đẩy ngành sản xuất ô tô điện, tạo ra các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

Vật lí với sự phát triển bền vững.

- Những thành quả trong nghiên cứu vật lý bán dẫn và phát triển các loại vật liệu mới cho phép tạo ra những ngôi nhà sử dụng năng lượng mặt trời, nhờ đó giảm đáng kể nhu cầu sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

                                           

III. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Phương pháp nghiên cứu vật lí:

- Vật lí học sử dụng phương pháp nghiên cứu tuân theo cùng một tiến trình như các ngành khoa học tự nhiên khác.

- Phương pháp nghiên cứu khoa học được cụ thể hóa thành phương pháp tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.

Ví dụ về kiến thức được hình thành từ quan sát thực nghiệm

- Từ quan sát thu được: vật chắn ánh sáng nên tạo ra bóng. Ánh sáng truyền theo đường thẳng.

Ví dụ về kiến thức được hình thành từ suy luận dựa trên kiến thức đã biết.

IV. Sai số khi đo các đại lượng vật lí

- Trong vật lí tất cả các phép đo đều chỉ có một độ tin cậy nhất định, ngoài ra sẽ có độ không tin cậy được gọi là sai số. Sai số trong một phép đo khoa học là không thể tránh khỏi đối với tất cả các phép đo.

- Trong các phép đo, cần đảm bảo sai số càng nhỏ càng tốt.

1. Sai số ngẫu nhiên.

Sai số ngẫu nhiên là kết quả của những thay đổi trong các lần đo do các điều kiện thay đổi ngẫu nhiên gây ra.

Sai số ngẫu nhiên có giá trị khác nhau trong các lần đo.

Thực hiện đo lặp đi, lặp lại nhiều lần sẽ làm giảm nhưng không thể loại bỏ được hết sai số ngẫu nhiên.

2. Sai số hệ thống.

Sai số hệ thống là sai số có giá trị không đổi trong các lần đo, được tiến hành bằng cùng dụng cụ và phương pháp đo.

Khác với sai số ngẫu nhiên, không thể làm giảm sai số hệ thống bằng cách đo lặp đi lặp lại, mà phải cải tiến dụng cụ hoặc phương pháp đo.

3. Giá trị trung bình

Giá trị trung bình của đại lượng A sau n lần đo: A¯=A1+A2+...+Ann 

4. Sai số của phép đo

Giá trị tuyệt đối của hiệu số giữa giá trị trung bình và giá trị của mỗi lần đo được gọi là sai số tuyệt đối ứng với lần đo đó.

ΔA1=A¯A1;ΔA2=A¯A2;ΔA3=A¯A3...

Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo được tính bằng:

ΔA¯=ΔA1+ΔA2+...+ΔAnn

Sai số tuyệt đối của phép đo là: ΔA=ΔA¯+ΔA' (Với ΔA' là sai số hệ thống)

5. Viết kết quả phép đo.

Kết quả đo một đại lượng nào đó được biểu diễn dưới dạng một khoảng giá trị có chứa giá trị thực của đại lượng A:

(A¯ΔA)A(A¯+ΔA)

Kết quả trên có thể viết dưới dạng: ΔA=ΔA¯±ΔA

Chú ý:

- Các chữ số có nghĩa:

+ Các chữ số khác 0

+ Các chữ số 0 giữa hai chữ số khác 0

+ Chữ số 0 ở bên phải của dấu thập phân và một chữ số khác 0.

- Sai số tuyệt đối ΔA thường được viết đến một hoặc hai chữ số có nghĩa. Còn giá trị trung bình A¯ được viết đến bậc thập phân tương ứng.

6. Sai số tỉ đối

Sai số tỉ đối là tỉ số (tính ra phần trăm) giữa sai số tuyệt đối và giá trị trung bình của đại lượng cần đo:

δA=ΔAA¯x100%

Sai số tỉ đối càng nhỏ, phép đo càng chính xác.

Chú ý:

- Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiêu bằng tổng sai số tuyệt đối của các số hạng

- Sai số tỉ đối của một tích hay thương bằng tổng sai số tỉ đối của các thừa số.

 V. Một số quy định về an toàn

Các kí hiệu an toàn ở bảng 2 cảnh báo về những nguy cơ có thể xảy ra ở nơi có bảng ghi các kí hiệu này.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá