Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 được biên soạn và sưu tầm mới nhất, bám sát chương trình học của cả 3 bộ sách: Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giúp các em học sinh củng cố kiến thức và làm quen với bậc lớp tiếp theo.
[TẠM NGỪNG BÁN] trọn bộ Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 bản word có đáp án chi tiết
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2
Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 Kết nối tri thức
Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 Chân trời sáng tạo
Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 Cánh diều
Tài liệu ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt gồm 11 dạng và 3 đề khảo sát chất lượng đầu năm:
1/ Phần 1: Các dạng bài tập
2/ Phần 2: Đề khảo sát
Phần dưới tóm tắt một số nội dung có trong tài liệu ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2:
Đọc từ
Bài 1
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng.
Bài 2
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng.
Bài 3
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng.
Đọc bài
Bài 1
Chú sóc ngoan
Một hôm, sóc bố đi kiếm thức ăn, tha về một chùm hạt dẻ. Sóc Con thích mê. Nó nhặt một hạt, định ăn. Chợt nó nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. “Ôi! Chắc bố phải vất vả lắm mới kiếm được chùm hạt dẻ này”. Nghĩ vậy, sóc con bèn đưa hạt to nhất cho bố: “Con mời bố ạ!”. Sóc bố nhìn sóc mẹ gật gù: “Sóc con ngoan quá! Nào, cả nhà mình cùng ăn nhé!”.
(Theo Diệu Anh)
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,…
Bài 2
Khi bố đi công tác
Bố đi công tác xa Nhà mình tràn nỗi nhớ
Kê cho ông chiếc gối
|
Câu này sang câu nọ Cười vang cả gian nhà.
Mẹ đấm lưng cho bà Điệu dân ca quan họ Như bố làm hằng đêm. (Theo Đỗ Nhật Nam) |
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,…
Bài 3
Sẻ anh, sẻ em
Trong vườn có một tổ chim sẻ. Trời rét, hai chú chim nhỏ nằm co ro. Thương em, sẻ anh cố sức kéonhững cọng rơm nhỏ trong tổ che cho em.
Gần trưa, sẻ mẹ bay về:
- Mẹ chỉ tìm được một con sâu. Sẻ em ăn trước nhé!
Sẻ anh vui vẻ: “Vâng ạ!”. Nhưng sẻ em lắc đầu: “Mẹ đưa anh ăn trước đi”.
(Theo Minh Phương)
Trả lời
Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,…
Bài 1. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm theo yêu cầu:
Mẹ con nhà voi
Voi con cùng mẹ dạo chơi trong rừng. Mải nhảy nhót, voi con bị rơi xuống một cái hố sâu. Nó vô cùng hoảng hốt.
Voi mẹ nhảy vội xuống hố, quỳ xuống, nói với con:
- Con leo lên lưng mẹ!
Voi con làm theo lời mẹ. Voi mẹ từ từ đứng lên. Thế là voi con bước lên được miệng hố.
Nó nói với mẹ:
- Mẹ, để con kéo mẹ lên!
Voi con cố sức kéo mẹ nhưng không được.
Voi con chợt nghĩ ra một cách. Nó chạy đi bẻ cây rồi bỏ xuống hố. Đống cây dưới hố cao dần, voi mẹ bước lên đó, thoát khỏi hố sâu.
(Theo Tình mẹ con)
a) Điều gì xảy ra khi voi con mải nhảy nhót?
A. Voi con bị ngã xuống hố.
B. Cả hai mẹ con nhà voi bị ngã xuống hố.
C. Voi mẹ bị ngã xuống hố.
D. Voi con bị treo ngược lên cây.
b) Voi con làm gì để giúp mẹ thoát khỏi hố sâu?
A. Voi mẹ lấy hết sức kéo voi con lên.
B. Voi mẹ nhảy xuống hố để voi con leo lên.
C. Voi con thả cây xuống để mẹ đi lên.
D. Voi con lấy hết sức kéo voi mẹ lên.
c) Qua câu chuyện trên, em cảm nhận gì về tình cảm của mẹ con nhà voi?
Trả lời
a) Điều gì xảy ra khi voi con mải nhảy nhót?
A. Voi con bị ngã xuống hố.
b) Voi con làm gì để giúp mẹ thoát khỏi hố sâu?
C. Voi con thả cây xuống để mẹ đi lên.
c) Qua câu chuyện trên, em cảm nhận được hai mẹ con nhà voi rất yêu thương nhau. Dù có gặp hoạn nạn cũng không bỏ rơi nhau.
Bài 2
Chiếc bút mới
Giờ ra chơi, thấy Hà ngồi trong lớp buồn bã, cô giáo hỏi:
- Em có chuyện gì phải không?
Hà ngước nhìn cô, nói:
- Cô ơi, chiếc bút mới của em giống y bút của bạn Lan, sao chữ em vẫn không đẹp như chữ bạn ấy ạ?
Cô giáo mỉm cười và giải thích:
- Muốn viết đẹp, em phải cầm bút đúng và kiên trì luyện tập. Mua bút giống bạn thì chữ em cũng không đẹp như chữ bạn được đâu.
(Theo Hoàng Minh Ngọc)
a. Chiếc bút mới của Hà giống chiếc bút của ai?
A. giống bút của cô giáo |
B. giống bút của bạn Lan |
C. giống bút em gái của Hà |
D. giống bút của bạn Chi |
b. Vì sao bạn Hà buồn?
A. Vì Hà bị đau chân nên không ra chơi |
B. Vì chữ Hà không đẹp như chữ cô giáo |
C. Vì chữ của Hà không đẹp như chữ Lan |
D. Vì nhà Hà có chuyện buồn. |
c. Cô giáo khuyên Hà, muốn viết đẹp thì phải làm gì?
A. Cầm bút đúng |
B. Cả A và C |
C. Chăm chỉ luyện tập |
D. Mua bút mới giống cô giáo |
d. Mua bút giống người khác thì chữ em sẽ như thế nào?
A. đẹp lên |
B. không đẹp lên |
C. học kém đi |
D. cả A và C |
Trả lời
a. Chiếc bút mới của Hà giống chiếc bút của:
B. giống bút của bạn Lan
b. Bạn Hà buồn vì:
C. Vì chữ của Hà không đẹp như chữ Lan
c. Cô giáo khuyên Hà, muốn viết đẹp thì phải:
B. Cả A và C
d. Mua bút giống người khác thì chữ em sẽ:
B. không đẹp lên
Bài 3
Cây bút và thước kẻ
Cây bút và thước kẻ ở chung trong cặp của một học sinh. Một hôm, cây bút nói với thước kẻ:
- Cậu chẳng có ích gì. Bạn học sinh không ngó ngàng đến cậu. Tôi ấy à, ngày nào bạn ấy cũng cầm trên tay.
Thước kẻ nằm im chẳng nói gì. Đến khi bạn học sinh cần gạch một đường thẳng, cây bút không thể nào tự mình làm được mà phải xấu hổ dựa vào thước kẻ. Xong việc, với vẻ ân hận, cây bút nói:
- Mình xin lỗi bạn, nếu không có bạn, mình chẳng gạch được một đường thẳng nào.
(Theo Lê Luynh)
a) Em hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành ý đúng:
b) Cuối cùng, cây bút hiểu ra điều gì?
A. Khi kẻ đường thẳng, không cần dùng đến thước.
B. Khi kẻ đường thẳng, không cần dùng đến bút.
C. Cây bút cần có thước kẻ làm bạn đồng hành để có thể giúp bạn học sinh học tốt.
c) Em sẽ làm gì để giữ gìn đồ dùng học tập của mình thật tốt?
Trả lời
a) Em hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành ý đúng:
- Cây bút chê thước kẻ chẳng có ích gì.
- Cây bút ân hận và nói “Mình xin lỗi bạn, nếu không có bạn, mình chẳng gạch được một đường thẳng nào.”
b) Cuối cùng, cây bút hiểu ra điều gì?
C. Cây bút cần có thước kẻ làm bạn đồng hành để có thể giúp bạn học sinh học tốt.
c) Em sẽ thường xuyên vệ sinh, bỏ vào túi đựng để giữ gìn đồ dùng học tập của mình thật tốt.
Bài 4
Thỏ và gấu
Một lần nọ, thỏ và gấu gặp nhau trò chuyện. Thỏ cho rằng mình xinh đẹp nhất khu rừng. Thỏ khoe bộ lông trắng muốt và hai cái tai dài của mình. Còn gấu vốn tự hào về trí khôn của nó hơn là vẻ bề ngoài.
Gấu nói cắt ngang sự khoe khoang của thỏ bằng một câu nói thế này:
- Anh thỏ ạ, vẻ đẹp đầu chỉ được thể hiện ở bên ngoài, mà còn thể hiện qua trí tuệ nữa kia.
Thỏ hiểu ra và từ đó không bao giờ khoe khoang về vẻ đẹp bên ngoài của mình nữa.
a) Trước đây, thỏ luôn cho rằng mình như thế nào?
A. Mình xinh đẹp nhất khu rừng.
B. Mình xấu xí nhất khu rừng.
C. Mình thông minh nhất khu rừng.
D. Mình chạy nhanh nhất khu rừng.
b) Gấu luôn tự hào về điều gì?
A. Gấu hét to nhất khu rừng.
B. Gấu có trí khôn nhất rừng.
C. Gấu to lớn nhất khu rừng.
D. Gấu xinh đẹp nhất khu rừng.
c) Gấu coi trọng điều gì hơn?
A. Gấu coi trọng vẻ bề ngoài.
B. Gấu coi trọng chiều cao.
C. Gấu coi trọng trí tuệ.
D. Gấu coi trọng cân nặng.
d) Sau khi nghe gấu nói, thỏ trở nên thế nào?
A. Thỏ ghét gấu
B. Thỏ nghe theo gấu
C. Thỏ chê gấu
D. Thỏ sợ hãi.
Trả lời
a) Trước đây, thỏ luôn cho rằng mình như thế nào?
C. Mình thông minh nhất khu rừng.
b) Gấu luôn tự hào về điều gì?
B. Gấu có trí khôn nhất rừng.
c) Gấu coi trọng điều gì hơn?
C. Gấu coi trọng trí tuệ.
d) Sau khi nghe gấu nói, thỏ trở nên thế nào?
B. Thỏ nghe theo gấu
Bộ đề ôn hè từ lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (Đề 1)
Thời gian: 45 phút
I. KIỂM TRA ĐỌC
Câu 1: Đọc thành tiếng các âm: d, s, m, qu, ngh, kh.
Câu 2: Đọc thành tiếng các vần: ua, ôi, ia, ây, uôi, ươi.
Câu 3: Đọc thành tiếng các từ ngữ: ngày hội, tuổi thơ, nghỉ ngơi, cua bể, nhà ngói, tươi cười.
Câu 4: Đọc thành tiếng các câu sau:
Câu 5: Nối ô chữ cho phù hợp (3 điểm)
Cò |
đố bé chữ |
Bố lái |
tha cá |
Dì Na |
xe ô tô |
II. KIỂM TRA VIẾT: (Bố mẹ đọc và hướng dẫn con viết từng chữ)
Câu 1: Âm: l, m, ch, tr, kh.
Câu 2: Vần: ưi, ia, oi, ua, uôi.
Câu 3: Từ ngữ: nô đùa, xưa kia, thổi còi
Câu 4: Câu: bé chơi nhảy dây.
Câu 5: Nghe viết lại chính xác, không mắc lỗi hai khổ thơ cuối trong bài: Cái trống trường em.
Câu 6: Điền l hay n vào chỗ chấm?
.....ặng im bệnh .....ặng
.....ặng trĩu .....ặng lẽ
Câu 7: Điền nghỉ hay nghĩ vào chồ chấm?
..... ngơi ..... ngợi
suy ..... ..... hè
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Cây táo
Mưa phùn bay, hoa đào nở.
Ông trồng cây táo xuống đất. Bé tưới nước cho cây. Mưa tưới nước cho cây. Mặt trời sưởi ấm cho cây. Chú Gà Trống đi qua nói to:
- Cây ơi! Cây lớn mau!
Thế là những chiếc lá non bật ra. Những con Bươm Bướm bay qua cũng nói to:
- Cây ơi! Cây lớn mau!
Một hôm, ông, bé, Gà và Bươm Bướm cùng nói to:
- Cây ơi! Cây lớn mau!
Thế là những quả táo chín ngon lành hiện ra. Bé giơ áo ra, những quả táo chín ngon rơi đầy vào lòng bé.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
a. Ai là người đã trồng cây táo xuống đất? (0,5 điểm)
A. Bố
B. Mẹ
C. Bé
D. Ông
b. Những ai đã tưới nước cho cây? (0,5 điểm)
A. Bé và Mưa
B. Mưa và Gà Trống
C. Mặt trời và Gà Trống
D. Ông và Mặt Trời
Câu 2: Mọi người cùng nhau đọc câu thần chú gì để cây táo lớn thật nhanh? (1 điểm)
Câu 3: Nhờ sự giúp đỡ của những ai mà cây táo lớn nhanh và cho những quả táo chín ngon lành? (1 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Táo chua và chát
Được mùa tắm mát
Táo cười đó thôi!
Khi mưa tạnh rồi
Táo thành trái ngọt
Tha hồ bé ăn.
Câu 2: Bài tập
a. Điền chữ s hoặc x thích hợp vào chỗ trống (1 điểm)
Trên cành cây, một chú …óc đang nhảy nhót. Trông có vẻ …ung …ướng lắm. Cái đuôi chú trông vô cùng …inh …ắn và mềm mại. Em cứ thế ngắm nhìn chú một lúc, đến khi …ắp vào học thì mới quay vào lớp.
b. Sắp xếp các từ sau để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)
c. Khi viết bài, bạn Lan có viết sai một số lỗi chính tả. Em hãy gạch chân dưới các từ bị sai lỗi chính tả, rồi chép lại câu văn đã được sửa lỗi (2 điểm)
Nhà bà Hoa có nuôi một chú chó lông sù tên là Mun. hằng ngày, bé thường xang chơi với chú. Nên chú và bé thân nhau lắm.
Bộ đề ôn hè từ lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (Đề 3)
Thời gian: 45 phút
I. KIỂM TRA ĐỌC
Câu 1: Đọc thành tiếng
a. Đọc các vần: ong, ông, eng, iêng, uông, ương, ăm, âm, om, ôm, im, em.
b. Đọc các từ ngữ: Cái võng, măng tre, bông súng, làng xóm.
c. Đọc câu: Quê em có dòng sông và rừng tràm.
d. Con suối sau nhà rì rầm chảy.
Câu 2: Đọc hiểu
a. Nối ô chữ cho phù hợp
Sóng vỗ |
bay lượn |
Chuồn chuồn |
rì rào |
b. Chọn vần thích hợp điền vào chỗ trống.
- eng hay iêng: Cái x ...........; bay l...............
- ong hay âng: Trái b...........; v..................lời
I. KIỂM TRA ĐỌC
Câu 1: Viết vần: om, am, ăng, em, iêng, ong, uông.
Câu 2: Viết từ: nhà tầng, rừng hươu, củ riềng, cành chanh, nuôi tằm, con tôm.
Câu 3: Viết câu:
Vầng trăng hiện lên sau rặng dừa.
Đàn dê cắm cúi gặm cỏ trên đồng.
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Đẹp mà không đẹp
Thấy bác Thành đi qua, Hùng liền gọi:
- Bác Thành ơi, bác xem con ngựa của cháu vẽ có đẹp không?
Trên bức tường trắng hiện lên những nét than đen vẽ hình một chú ngựa đang leo núi. Bác Thành nhìn vào bức vẽ rồi trả lời:
- Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp.
Hùng vội hỏi:
- Cái nào không đẹp hả bác?
Bác Thành bảo:
- Cái không đẹp là bức tường của nhà trường đã bị vẽ bẩn cháu ạ.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất
1. Bạn Hùng đã vẽ gì lên bức tường? (0,5 điểm)
A. Con mèo
B. Con ngựa
C. Con trâu
D. Con cá
2. Bạn Hùng đã vẽ tranh bằng dụng cụ gì? (0,5 điểm)
A. Bút chì màu
B. Màu nước
C. Than
D. Sáp màu
3. Bạn Hùng đã vẽ tranh lên đâu? (0,5 điểm)
A. Quyển vở vẽ
B. Bảng đen
C. Bức tường
D. Tờ giấy
4. Bác Thành đánh giá như thế nào về bức tranh của bạn hùng? (0,5 điểm)
A. Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp.
B. Cháu vẽ vô cùng đẹp.
C. Cháu vẽ chưa được đẹp lắm.
D. Cháu vẽ đẹp như họa sĩ.
Câu 2: Nếu em là bạn Hùng, thì em sẽ làm gì sau khi biết được hành động vẽ lên bức tường trắng của nhà trường là sai?
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)
Cái giàn mướp trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra... bằng ngón tay... bằng con chuột...rồi bằng con cá chuối to…
Câu 2: Bài tập
1. Điền vần ung hoặc ưng (cùng dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)
Bé Bi rất thích chơi đá bóng. Chiều nào bé c…….. đi đá bóng với các bạn. Lúc đá bóng trông khuôn mặt bé vô cùng s…….. sướng. Đặc biệt, bé đã t…….. đạt giải cầu thủ giỏi của đội Chích Bông.
2. Cho các từ sau: ăn cơm; bài tập; Tiếng Việt; vui vẻ; gia đình. Em hãy điền các từ này vào vị trí thích hợp nhất (1 điểm)
Buổi tối, sau khi ……………... xong, bé Lan sẽ làm ……………… về nhà. Tối nay có môn ………………… mà em thích nhất. Nên em rất ………………. Cô giáo yêu cầu em kể tên các thành viên trong ………………….. Em viết thật cẩn thận: ông, bà, bố, mẹ, em bé và cả mèo Mướp nữa.
3. Môn học nào ở trường mà em thích nhất? Em hãy giải thích vì sao mình lại yêu thích môn học đó (1 điểm)
Bộ đề ôn hè từ lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (Đề 5)
Thời gian: 45 phút
I. KIỂM TRA ĐỌC
Câu 1: Đọc thành tiếng
a. Đọc thành tiếng các vần sau
ua, ôi, uôi, eo, yêu, ăn, ương, anh, om, ât
b. Đọc thành tiếng các từ sau
khách sạn, cá mập, đại bàng, dưa chuột
c. Đọc thành tiếng các câu sau
Hoa mai vàng
Nhà bác Khải thật lắm hoa, có vài trăm thứ, rải rác khắp cả khu đất. Các cánh hoa dài ngắn, đủ sắc xanh đỏ trắng vàng, đủ hình đủ dạng.
Mai thích hoa đại, hoa nhài, hoa mai, nhất là hoa mai vàng.
Câu 2: Đọc hiểu
a. Nối ô chữ cho phù hợp
chị ngã |
như ý |
vạn sự |
em nâng |
mưa thuận |
gió hòa |
b. Điền vần ua hoặc vần ưa vào ô trống: (1 điểm)
Lưỡi c.... Trời m.... Con c....
II. KIỂM TRA VIẾT
Câu 1: Viết vần
ơi, ao, ươi, ây, iêm, ôn, uông, inh , um, ăt.
Câu 2: Viết các từ sau
cá thu, vầng trăng, bồ câu, gập ghềnh
Câu 3: Viết bài văn sau
Nhớ bà
Bà vẫn ở quê. Bé rất nhớ bà.
Bà đã già, mắt đã loà, thế mà bà đan lát, cạp rổ, cạp rá bà tự làm cả. Bà vẫn rất ham làm.
Câu 4: Tập chép: Đàn kiến nó đi
- Nghe viết lại chính xác, không mắc bài : Đàn kiến nó đi
Bộ đề ôn hè từ lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (Đề 6)
Thời gian: 45 phút
I. KIỂM TRA ĐỌC
Chim sơn ca
Trưa mùa hè, nắng vàng như mật ong trải nhẹ trên khắp các cánh đồng cỏ. Những con sơn ca đang nhảy nhót trên sườn đồi. Chúng bay lên cao và cất tiếng hót. Tiếng hót lúc trầm, lúc bổng, lảnh lót vang mãi đi xa. Bỗng dưng lũ sơn ca không hót nữa mà bay vút lên nền trời xanh thẳm.
Câu 1: Tìm và viết lại những tiếng trong bài những chữ có dấu hỏi:
…………………………………………………………………
Câu 2: Những con sơn ca đang nhảy nhót ở đâu?
a) Trên cánh đồng
b) Trên sườn đồi
c) Trên mái nhà
Câu 3: Tìm những từ ngữ miêu tả tiếng hót của chim sơn ca:
…………………………………………………………………
II. KIỂM TRA VIẾT
Câu 1: Chép đúng chính tả đoạn văn sau:
Mùa thu ở vùng cao
Đã sang tháng tám. Mùa thu về, vùng cao không mưa nữa. Trời xanh trong. Những dãy núi dài xanh biếc. Nước chảy róc rách trong khe núi. Đàn bò đi ra đồi, con vàng, con đen.
Câu 2: Điền vào chữ in nghiêng: dấu hỏi hay dấu ngã?
suy nghi |
nghi ngơi |
vững chai |
chai toc |
Câu 3: Điền vào chỗ trống: ch hay tr?
a) Thong thả dắt ......âu
Trong .....iều nắng xế.
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Chào buổi sáng
Buổi sáng, bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra.
Bé thấy ngoài trời nắng đẹp và có một chú Chim đậu trên cành cây đang hót líu lo, líu lo.
- Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ - Bé nói.
- Chào bé ngoan! Chút chít, chút chít...- chú Chim nói rối rít.
Bé vẫy vẫy tay chào Chim và chú Chim vẫy hai cánh chào lại.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
a. Buổi sáng, khi bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra thì bé thấy ai đậu trên cành cây? (0,5 điểm)
A. Chú Mèo
B. Chú Chim
C. Chú Voi
D. Chú Sâu
b. Chú Chim cất tiếng hót như thế nào? (0,5 điểm)
A. Rích rích
B. Líu lo
C. Chít chít
D. Ụt ịt
c. Bé đã nói gì với chú Chim? (0,5 điểm)
A. Chú Chim đang làm gì vậy?
B. Chú Chim mới thức dậy ư?
C. Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ.
D. Chú Chim đã đánh răng rửa mặt buổi sáng chưa?
d. Vì sao chú chim vẫy cánh chào bé? (0,5 điểm)
A. Vì chú Chim muốn chào bé.
B. Vì mẹ chú Chim bảo phải làm như vậy.
C. Vì bé yêu cầu chú Chim vẫy cánh chào mình.
D. Vì bé vẫy tay chào chú Chim.
Câu 2: Em cảm thấy chú Chim trong cậu chuyện có đáng yêu không? Hãy viết một lời chào gửi đến chú Chim vào buổi sáng. (1 điểm)
Câu 3: Qua câu chuyện, theo em, khi gặp được một người quen thì điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là gì? (1 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Hồi đó quê tôi nhiều cây cối, hoa quả nên nhiều chim muông ríu rít hót ca: từ những anh sáo nâu làm tổ trên các cột điện, cho tới những chú chích chòe làm tổ ở cây cau, cây dừa hay những chú chim sẻ ríu rít làm tổ trong các hốc nhà gianh.
Câu 2: Bài tập
a. Điền vần ang hoặc an (và dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp. (1 điểm)
Vào buổi s..., mẹ em thức dậy từ rất sớm, nhẹ nh... xuống bếp, chuẩn bị bữa s... cho cả nhà. Trong đó, luôn có món mà em thích nhất là trứng r...
b. Nối chữ ở cột A với chữ ở cột B để tạo thành 1 câu hoàn chỉnh. (2 điểm)
A |
B |
|
Mẹ em |
đang chống gậy đi trên đường |
|
Chú Ba | đang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan | |
Cô giáo |
đang nấu món trứng rán mà em yêu thích |
|
Ông lão |
đang giảng bài cho học sinh |
c. Em hãy đặt các dấu chấm, dấu phẩy vào các ô trống dưới đây để hoàn thành đoạn văn dưới đây. (1 điểm)
Chủ nhật ☐ bé Lan được mẹ đưa đi nhà sách ☐ Ở đấy có rất nhiều sách hay nhưng em thích nhất là các tập tô màu ☐ Sau một hồi đắn đo ☐ bé đã chọn được cho mình một tập tô màu thật xinh xắn ...
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Sẻ con
Sẻ con chưa mọc đủ lông cánh nhưng lại rất thích bay. Một hôm, Sẻ con tung cánh bay lên, nhưng lại rơi ngay xuống một bụi cỏ mềm. Lúc đó, bác Hươu cao cổ vừa bước đến, Sẻ con càng hoảng sợ, kêu khóc rối rít:
- Xin bác đừng ăn thịt cháu! Mẹ ơi, mẹ ơi!
Hươu cao cổ nói:
- Sẻ con đừng khóc nữa, bác sẽ đưa Sẻ con về. Nói xong, Hươu cao cổ quỳ hai chân trước xuống và bảo:
- Sẻ con bước lên đầu bác và bám thật chắc nhé.
Sau đó, Hươu đứng thẳng người vươn cao cổ, đầu Hươu đặt sát bên tổ chim. Sẻ con chỉ còn việc nhảy vào tổ cũ. Sẻ con rất vui mừng nhưng không quên cảm ơn:
- Cháu cảm ơn bác Hươu rất nhiều!
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất
1. Sẻ con thích làm điều gì nhất? (0,5 điểm)
A. Đi bơi
B. Ăn kẹo
C. Tập bay
D. Xem hoạt hình
2. Khi Sẻ con tung cánh bay lên thì bị rơi xuống đâu? (0,5 điểm)
A. Bụi cỏ mềm
B. Hồ nước
C. Chăn bông
D. Khóm hoa
3. Ai đã giúp Sẻ con trở về tổ của mình?(0,5 điểm)
A. Bác Gấu xám
B. Cô Cò trắng
C. Bác Hươu cao cổ
D. Mẹ Sẻ con
4. Sau khi trở về tổ cũ, Sẻ con đã làm gì đầu tiên? (0,5 điểm)
A. Nằm xuống nghỉ ngơi
B. Cảm ơn bác Hươu vì đã giúp mình.
C. Tiếp tục tập bay
D. Ăn bánh mẹ làm
Câu 2: Bác Hươu cao cổ đã giúp sẻ nhỏ về tổ bằng cách nào? (2 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)
Bài hát: Chim sẻ
Chíp chíp chíp chíp chíp, Chíp chíp chíp chíp chíp.
Có con chim sẻ nhảy nhót trên cành tre.
Bé đi đi nhà trẻ, vui hát với bạn bè.
Như con như con chim sẻ, cùng múa với bạn bè.
Câu 2: Bài tập
1. Điền vào chỗ trống (1 điểm)
a. tr hay ch
|
b. d hay gi
|
2. Em hãy nối vế ở cột A với cột B để tạo thành câu có nghĩa. (1 điểm)
A | B | |
Lá bàng | đang làm bài tập môn Tiếng Việt | |
Chim sẻ | có tài bay lượn rất giỏi | |
Bé Mai | là nơi sinh sống của rất nhiều loài cá | |
Hồ nước | chuyển dần sang màu đỏ khi mùa thu đến |
3. Khi viết bài bạn Cúc đã quên viết dấu câu. Em hãy điền dấu câu vào vị trí thích hợp giúp bạn ấy. Sau đó viết lại cho đúng chính tả (1 điểm)
Vào 6 giờ tối ngoài trời tối dần mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc trên mâm cơm ai cũng vui vẻ chuyện trò
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Chia ngọt sẻ bùi
Mẹ làm cho bé Ngọc tám chiếc bánh.
Mẹ nhường tất cả cho Ngọc.
Vừa lúc ấy bé Hoa sang chơi.
Mẹ chia đều cho mỗi bé được bốn chiếc.
Ồ, lại có cả Khánh và Huy đến chơi.
Tám chiếc bánh chia bốn, mỗi người được hai cái vẫn vui!.
Thêm bốn bạn cùng lớp Ngọc đến chơi. Vui quá!
Tám bé, tám chiếc bánh. Vẫn đủ mỗi bé một chiếc.
Hoan hô bà! Bà mang thêm bánh đến tha hồ ăn.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất
1. Mẹ làm cho Ngọc bao nhiêu chiếc bánh? (0,5 điểm)
A. 5 chiếc bánh
B. 8 chiếc bánh
C. 10 chiếc bánh
D. 12 chiếc bánh
2. Có bao nhiêu bạn ở lớp sang chơi với Ngọc? (0,5 điểm)
A. 5 bạn
B. 6 bạn
C. 7 bạn
D. 8 bạn
3. Cuối cùng mỗi bạn được chia bao nhiêu cái bánh? (0,5 điểm)
A. 1 cái bánh
B. 2 cái bánh
C. 3 cái bánh
D. 4 cái bánh
4. Ai là người đã mang thêm bánh sang cho Ngọc và các bạn cùng ăn? (0,5 điểm)
A. Mẹ
B. Bà
C. Ông
D. Bố
Câu 2: Em thấy bạn Ngọc là một cô bé như thế nào? (2 điểm)
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Có một chú gà Trống choai với chiếc mào màu đỏ với cái đuôi vênh vểnh lên rất hùng dũng. Chú rất thích đi du lịch. Chú rất mong được nhìn thấy biển vì vậy chú lên kế hoạch đi ra biển. Đầu tiên chú quyết định sẽ đi bộ. Chú đi trên đôi chân vững chãi của mình rất khoái chí.
Câu 2: Bài tập
1. Em hãy điền chữ cái thích hợp nhất vào chỗ trống (1 điểm)
a. tr hay ch
|
b. gh hay ngh
|
2. Em hãy nối các vế ở cột A và cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)
A | B | |
Chú gà | đang đọc báo trong phòng khách | |
Bông hoa | đang tỏa ra hương thơm nồng nàn | |
Bà nội | đang mổ thóc trên sân | |
Dòng suối | chảy róc rách dưới lùm cây |
3. Đoạn văn sau có một số từ bị sai lỗi chính tả, em hãy gạch chân dưới chúng và sửa lại nhé (1 điểm)
Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn học sinh xay xưa lắng nghe.