Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Điều diệu kì | Kết nối tri thức

21.9 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Điều diệu kì sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Điều diệu kì

Đọc: Điều kì diệu trang 8, 9

* Nội dung chính Điều kì diệu:

Văn bản đề cập đến nhưng sự khác biệt của mỗi cá nhân. Chính những sự khác biệt đó lại tạo nên sự đặc sắc, thống nhất của tập thể.

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 8 Câu hỏiChơi trò chơi: Đoán tên bạn bè qua giọng nói.

Trả lời:

HS bịt mắt nghe giọng nói của bạn bè và đoán tên của bạn bè qua giọng nói đó.

* Đọc văn bản

Văn bản: Điều kì diệu

Bạn có thấy lạ không

Mỗi đứa mình một khác

Cùng ngân nga câu hát

Chẳng giọng nào giống nhau.

 

Có bạn thích đứng đầu

Có bạn hay giận dỗi

Có bạn thích thay đổi

Có bạn nhiều ước mơ.

 

Có bạn nghĩ vu vơ

Mình khác nhau nhiều thế

Nếu mỗi người một vẻ

Liệu mình có cách xa?

 

Tớ bỗng phát hiện ra

Trong vườn hoa của mẹ

Lung linh màu sắc thế

Từng bông hoa tươi xinh

 

Cũng giống như chúng mình

Ai cũng đều đáng mến

Và khi giọng hòa quyện

Dàn đồng ca vang lừng.

(Huỳnh Mai Liên)

Điều kì diệu lớp 4 (trang 8, 9) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 4

* Trả lời câu hỏi

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 1Những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra “mỗi đứa mình một khác”?

Trả lời:

Những chi tiết trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra “mỗi đứa mình một khác”:

- Giọng hát

- Có bạn thích đứng đầu

- Có bạn hay giận dỗi

- Có bạn thích thay đổi

- Có bạn nhiều ước mơ

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 2Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó?

Trả lời:

Sự lo lắng của bạn nhỏ về sự khác biệt đó là: Liệu mình có cách xa?

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 3Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ?

Trả lời:

Khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ, bạn nhỏ đã phát hiện ra: Vườn hoa như chúng mình, mỗi người một vẻ ai cũng tươi xinh đáng mến. Khi mọi người hòa giọng sẽ trở thành dàn đồng ca vang lừng.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 4Hình ảnh dàn đồng ca ở cuối bài thơ thể hiện điều gì? Tìm câu trả lời đúng.

A. Một tập thể thích hát

B. Một tập thể thống nhất

C. Một tập thể đầy sức mạnh

D. Một tập thể rất đông người

Trả lời:

B. Một tập thể thống nhất

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 5Theo em, bài thơ muốn nói đến điều kì diệu gì? Điều kì diệu đó thể hiện như thế nào trong lớp của em?

Trả lời:

Bài thơ muốn nói lên điều kì diệu: Mỗi cá nhân trong tập thể đều có những nét khác biệt riêng nhưng chính những nét khác biệt ấy lại tạo nên một chỉnh thể thống nhất.

Điều kì diệu ấy trong lớp em: có bạn học giỏi môn Toán, có bạn học giỏi môn Tiếng Việt, bạn khác lại giỏi môn Tiếng Anh,… Từ đó tạo nên một lớp học tiên tiến.

* Học thuộc lòng bài thơ.

Luyện từ và câu: Danh từ trang 9, 10

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 1Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.

Thế là kì nghỉ  kết thúc. Nắng thu đã tỏa vàng khắp nơi thay cho những tia nắng hè gay gắt. Gió thổi mát rượi, đuổi những chiếc lá rụng chạy lao xao. Lá như cũng biết nô đùa, cứ quấn theo chân các bạn học sinh đang đi vội vã. Bạn thì đi với bố, bạn thì đi với mẹ, có bạn lại đi một mình. Ai cũng vội đến trường để gặp lại thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gặp lại bàn, ghế thân quen. Hôm nay bắt đầu năm học mới.

(Hạnh Minh)

Từ chỉ người

Từ chỉ vật

Từ chỉ hiện tượng tự nhiên

Từ chỉ thời gian

 

Trả lời:

Từ chỉ người

Từ chỉ vật

Từ chỉ hiện tượng tự nhiên

Từ chỉ thời gian

Học sinh, bố, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn bè.

Lá, bàn, ghế.

Nắng, gió.

Hè, thu. Hôm nay, năm học mới.

 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 9 Câu 2Chơi trò chơi: Đường đua kì thú.

Cách chơi:

- Tung xúc xắc để biết được đi mấy ô.

- Đến ô nào phải nói được hai từ thuộc ô đó (không trùng với các từ đã nêu). Nếu không nói được, phải lùi lại một ô.

- Ai đến đích trước người đó chiến thắng.

Luyện từ và câu lớp 4 trang 9, 10 (Danh từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

HS tổ chức trò chơi theo nhóm.

Một số từ ngữ gợi ý cho trò chơi:

- Người: bố, mẹ, anh, chị, em,…

- Vật: hoa, lá, cây, cỏ,…

- Hiện tượng tự nhiên: mưa, gió, bão, sấm,…

- Thời gian: hôm nay, ngày mai, sáng, trưa, chiều,…

* Ghi nhớ:

Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,…)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 3Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật trong lớp học của em.

Trả lời:

- Danh từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, học sinh, bạn bè,…

- Danh từ chỉ đồ vật: bàn, ghế, bút, thước, sách, vở, đồng hồ, kệ sách,…

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 4Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ tìm được ở bài tập 3.

Trả lời:

- Bàn, ghế trong lớp học được các cô lao công lau dọn rất sạch sẽ.

- Trên bàn học, những bút, thước, sách vở được các bạn học sinh sắp xếp rất ngăn nắp.

- Giờ ra chơi, học sinh ùa ra sân như đàn chim vỡ tổ.

Viết: Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề trang 10, 11

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 10 Câu 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:

a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.

b. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?

c. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn?

Đoạn 1:

Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.

(Theo Ni-cô-lai Nô-xốp)

Đoạn 2:

Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

(Theo Vũ Tú Nam)

Trả lời:

a. Cả 2 đoạn văn gồm các câu viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.

b. Ý chính của mỗi đoạn văn:

- Đoạn 1: Đoạn văn miêu tả các hoạt động của mọi người đang chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.

- Đoạn 2: Đoạn văn miêu tả hoạt động của ong vàng, ruồi, sâu róm, chim sâu,… đang diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn:

- Đoạn 1: Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.

Câu văn nằm ở đầu đoạn văn.

- Đoạn 2: Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

Câu văn nằm cuối đoạn văn.

* Ghi nhớ:

- Mỗi đoạn văn thường gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.

- Câu chủ đề là câu nêu ý chính của đoạn văn, thường nằm ở đầu hoặc ở cuối đoạn.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 11 Câu 2Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.

a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.

b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.

Đoạn 1:

Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc.

(Theo Vũ Thị Huyền Trang)

Đoạn 2:

Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.

(Theo Võ Quảng)

Trả lời:

- Đoạn 1: Chọn câu chủ đề b, đặt ở cuối câu.

- Đoạn 2: Chọn câu chủ đề a, đặt ở đầu câu.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 11 Câu 3Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.

Trả lời:

- Đoạn 1: Mỗi người một việc tạo nên không khí gia đình vui vẻ, đầm ấm trước thềm năm mới.

- Đoạn 2: Để chào đón năm mới, những đàn chim bắt đầu sửa sang ngôi nhà của mình.

* Vận dụng

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 11 Câu hỏiTrao đổi với người thân về vẻ riêng của từng người trong gia đình.

Trả lời:

Vẻ riêng của từng người:

- Bố hiền lành, chăm lo kiếm tiền.

- Mẹ dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo.

- Em ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Điều diệu kì

Bài 2: Thi nhạc

Bài 3: Anh em sinh đôi

Bài 4: Công chúa và người dẫn chuyện

Bài 5: Thằn lằn xanh và tắc kè

Đánh giá

5

1 đánh giá

1