Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 98, 99 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

0.9 K

Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 98, 99 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.

Tiếng Việt lớp 3 Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 98, 99

Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 98 Câu hỏi: Quan sát tranh minh họa, cho biết hai người đang làm gì?

Trả lời:

Hai người đang khuân từng hòn đá băng qua những con suối.

Đọc văn bản

Sự tích ông Đùng, bà Đùng

Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 99, 100 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lồ.

Hồi ấy, đất thì cao thấp, lỗi lõm. Cây cối hoang dại mọc chẳng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cảnh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.

Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bởi đất đảng trước, bà Đùng hì hục vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cũng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay.

Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới "trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh" như bây giờ.

(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)

Nội dung chính: Bài đọc “Sự tích ông Đùng, bà Đùng” kể về câu chuyện từ xưa ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường vậy nên người dân gọi họ với tên gọi là ông Đùng, bà Đùng. Họ đã giúp người dân nơi đây dẫn nước, vét đất, đào bới tạo ra dòng sông Đà ngày nay. Nguyên do dòng sông ấy ngoằn ngoèo như bây giờ ta chứng kiến là do ông bà do làm việc vào ban đêm nhìn không rõ nên nó đã không được thẳng và tạo thành nhiều những ghềnh thác.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 99 Câu 1: Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác thường về ngoại hình?

Trả lời:

Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 99 Câu 2: Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước ngập.

Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 99, 100 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cảnh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 99 Câu 3: Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại kết quả như thế nào?

Trả lời:

Kết quả đó chính là con sông Đà ngày nay.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 99 Câu 4: Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp nào?

Trả lời:

Ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp như là: cần cù, chăm chỉ, tốt bụng

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 99 Câu 5: Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà ngày nay?

Trả lời:

Giải thích nguyên nhân mà sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới "trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh" như bây giờ.

Đánh giá

0

0 đánh giá