Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 51, 52 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng | Kết nối tri thức

3.9 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51, 52 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng chi tiết trong Kết nối tri thức. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51, 52 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Bài 1Dấu ngoặc kép trong mỗi câu dưới đây dùng để làm gì?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 51, 52 Tập 2 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 51, 52 Tập 2 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Bài 2Điền dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch ngang vào ô trống.

a. Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống tâu:

……. Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin bệ hạ cho đánh!

Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.

Vua cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:

……..Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưngcòn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.

(Theo Nguyễn Huy Tưởng)

b. Năm 1285, giặc Nguyên sang cướp nước ta. Trần Bình Trọng, danh tướng đời Trần, chỉ huy một cánh quân, không may sa vào tay giặc. Giặc dụ dỗ ông đầu hàng, hứa phong tước vương cho. Trần Bình Trọng khảng khái trả lời: …….Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc…….

(Theo Tiếng Việt 3, tập hai, 2006)

Trả lời:

a. Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống tâu:

- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin bệ hạ cho đánh!

Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.

Vua cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:

Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưngcòn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.

b. Năm 1285, giặc Nguyên sang cướp nước ta. Trần Bình Trọng, danh tướng đời Trần, chỉ huy một cánh quân, không may sa vào tay giặc. Giặc dụ dỗ ông đầu hàng, hứa phong tước vương cho. Trần Bình Trọng khảng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Bài 3Tìm thêm 1 – 2 ví dụ có sử dụng dấu ngoặc kép trong các bài em đã học (ví dụ: Học nghề; Alô, tớ đây; Sự tích ông Đùng, bà Đùng;…).

Trả lời:

- Giờ ra chơi, An chạy đến bàn tôi hớn hở: “Bố mẹ cho phép tớ gọi điện cho bạn bè đấy. Đi học tớ sẽ gọi cậu nhé!”.

- Bố tủm tỉm: “Cả thế giới nghe thấy hai con nói chuyện đấy.”

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Bài 4Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các ví dụ em đã tìm được ở bài tập 3.

Trả lời:

Công dụng: Đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp lời nhân vật.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Bài 5Đọc bài Thần Sắt hoặc tìm đọc câu chuyện về một vị thần trong kho tàng truyện cổ Việt Nam (hoặc người có công với đất nước) và viết thông tin vào phiếu đọc sách.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 51, 52 Tập 2 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Phiếu đọc sách

- Ngày đọc: 02/09/2022

- Tên bài: Thần Sắt

Tác giả: Kho tàng truyện cổ Việt Nam

Tên vị thần/ người có công với đất nước: Thần Sắt

Công lao của người đó: rèn cày, rèn cuốc để khai phá ruộng nương, giúp anh nông dân chăm chỉ làm ăn, đời sống ấm no.

Điều em nhớ nhất sau khi đọc: Anh nông không chọn người giàu có mà chọn người trông hiền lành để cho ngủ nhờ.

Mức độ yêu thích: 5 sao

Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 99, 100 Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Kết nối tri thức

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá