Giáo án Chí Phèo (Kết nối tri thức 2024) | Giáo án Ngữ văn 11

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Ngữ văn 11 Chí Phèo sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Ngữ văn 11. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ Văn 11 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

 

 VĂN BẢN 2 – CHÍ PHÈO

(Trích)

(Nam Cao)

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức 

- Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.

- Thông hiểu: HS hiểu và lý giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

- Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.

- Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, rút ra thông điệp.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;

- Thông thạo: các bước làm bài nghị luận.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao

- Năng lực đọc – hiểu  các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Chí Phèo.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.

 

3. Phẩm chất

Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lịch sử văn học dân tộc. Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Chí Phèo đem lại. Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Nam Cao.

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 

C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học

b. Nội dung thực hiện: 

       GV chuẩn bị câu hỏi dẫn dắt HS tìm hiểu về tác giả.

       Học sinh trả lời câu hỏi để tìm hiểu kiến thức về tác giả.

Hoạt động của Thầy và trò

-  GV giao nhiệm vụ:

+ Trình chiếu một đoạn Phim Làng Vũ Đại ngày ấy, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)

+ Chuẩn bị bảng lắp ghép

* HS:

+ Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao và truyện Chí Phèo.

+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả

- HS thực hiện nhiệm vụ:

- HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Đề tài về người nông dân trước Cách mạng tháng Tám là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm của các tác giả với những trang văn thấm đẫm tính nhân đạo. Mỗi nhà văn có những lăng kính, góc nhìn và cách khai thác khác nhau. Với Nam Cao, ông đã đi vào những tâm hồn bất hạnh, bị dồn đến bước đường cùng và đồng cảm với họ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chí Phèo.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu hoạt động:  Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn: điểm nhìn, người kể truyện, nhân vật, cốt truyện.

b. Nội dung thực hiện: 

- Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa 

- Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về các đặc trưng của truyện ngắn.

c. Sản phẩm: Nội dung kiến thức văn bản

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm cần đạt

Giao nhiệm vụ:

Đọc - hiểu Tiểu dẫn.

Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk.

- Sau đó rút ra những nội dung chính về tác giả.

+ Những nét chính về cuộc đời và con người.

+ Đề tài sáng tác.

+ Quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học.

Thực hiện nhiệm vụ:

HS tiến hành làm việc cá nhân.

Báo cáo thảo luận:

GV gọi 2 – 3 HS phát biểu

Phân tích kết luận:

GV nhận xét và rút ra kết luận

I. Giới thiệu chung

 1. Tác giả Nam Cao

- Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 - 1951)

- Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.

- Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu.

- Quan điểm nghệ thuật: Sáng tác theo quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh.

- Đề tài: Người nông dân và trí thức nghèo.

* Hoạt động 1.

Giao nhiệm vụ:

HS đọc tiểu dẫn SGK.

GV hướng dẫn tóm tắt nội dung chính.

- Em hiểu tên của 3 nhan đề tác phẩm như thế nào?

Thực hiện nhiệm vụ:

HS tiếp nhận nhiệm vụ và trả lời.

Báo cáo thảo luận:

GV gọi HS phát biểu.

Phân tích kết luận:

GV nhận xét và rút ra kết luận.

Hoạt động 2.

Giao nhiệm vụ:

GV gọi HS tóm tắt truyện. HS khác bổ sung. GV nhận xét chuẩn xác.

Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của truyện.

- Hình ảnh làng Vũ Đại được tác tác giả miêu tả như thế nào? Em có nhận xét như gì?

- Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp bị trị?

Thực hiện nhiệm vụ:

Trao đổi cặp (theo bàn).

Báo cáo thảo luận:

Đại diện cặp trả lời.

Phân tích kết luận:

GV chuẩn xác kiến thức.

GV chuyển hóa nội dung tiếp theo.

- Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…? (Chú ý cái cười, giọng nói…)

Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Hoạt động 3

Giao nhiệm vụ:

- Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo?

-> Tiếng chửi: Là phản ứng của Chí đối với cuộc đời, bộc lộ tâm trạng bất mãn cao độ khi bị làng xóm, xã hội gạt bỏ.

Bộ lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột độ của Chí giữa làng vũ Đại.

- Trước khi đi tù, Chí Phèo là người như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều đó?

Câu hỏi trao đổi thảo luận nhóm.

II. Tìm hiểu chung:

- Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ → sự quẩn quanh bế tắc.

Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. → nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở.

- Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo.→ nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo.

II. Đọc- hiểu:

1. Nội dung:

1.1. Làng Vũ Đại - hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.

- Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”

- Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt

- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.

- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

1.2. Nhân vật Bá Kiến

- Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”

- Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”

- Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.

Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.

- Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững trãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.

- Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.

=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.

1.3. Hình tượng nhân vật Chí.

a. Trước khi ở tù.

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.

- Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn…→ Chí Phèo là một người lương thiện.

- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.

=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác.

 

................................................

................................................

................................................

Tài liệu có 5 trang, trên đây trình bày tóm tắt 15 trang của Giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Chí Phèo.

Xem thêm các bài giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Vợ nhặt

Giáo án Chí Phèo

Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 36

Giáo án Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện

Giáo án Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện

Để mua Giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu hay, chọn lọc

Đánh giá

0

0 đánh giá