Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất

597

Với giải Câu hỏi trang 130 Địa lí lớp 8 Cánh diều chi tiết trong Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Câu hỏi trang 130 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta.

Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn

Trả lời:

- Đặc điểm:

+ Hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm nên quá trình phong hóa và phân giải các chất hữu cơ chậm.

+ Giàu mùn, thường có màu đen, nâu đen.

- Phân bố: Chiếm 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên.

Lý thuyết Các nhóm đất chính

Nước ta có ba nhóm đất chính là: nhóm đất fe-ra-lit, nhóm đất phù sa và nhóm đất mùn núi cao. Mỗi nhóm đất được chia thành các loại đất khác nhau.

1. Nhóm đất fe-ra-lit

- Đặc điểm: Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xit sắt và ô-xit nhôm, có màu đỏ vàng, chua, nghèo mùn và thoáng khí. Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.

- Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Giá trị sử dụng: Đất fe-ra-lit thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây lương thực và hoa. Đất fe-ra-lit cũng được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ và các loại cây dược liệu.

- Mô hình nông-lâm kết hợp được phát triển trên các loại đất fe-ra-lit ở vùng đồi núi thấp, với sự đan xen của các loại cây nông nghiệp và rừng.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

2. Nhóm đất phù sa

- Đặc điểm: Nhóm đất phù sa được hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ các vật liệu mịn từ sông, biển. Đất phù sa có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng, nhưng các loại đất phù sa khác nhau có đặc điểm riêng.

- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung, nhưng cụ thể phân bố khác nhau tùy vào địa điểm.

- Giá trị sử dụng: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau trong nông nghiệp. 

+ Ở đồng bằng sông Hồng: Đất phù sa được sử dụng để trồng cây lương thực và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Phần diện tích đất phù sa bị nhiễm phèn, nhiễm mặn ven biển được cải tạo để trồng cói và phát triển rừng ngập mặn.

+ Ở các đồng bằng ven biển miền Trung: Đất cát biển được sử dụng để trồng cây công nghiệp hàng năm. Đã sử dụng hiệu quả hơn bằng việc lựa chọn giống cây trồng và các biện pháp canh tác phù hợp.

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long: Đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa và các loại cây ăn quả chịu phèn tốt. Đất mặn đã được cải tạo để trồng cây ngắn ngày và các loại cây ăn quả, trong đó có giống lúa đặc sản.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

- Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản. Những mô hình này vừa bảo vệ môi trường sinh thái, vừa đem lại giá trị kinh tế cao.

Từ khóa :
Địa lí 8
Đánh giá

0

0 đánh giá