Sách bài tập Địa Lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam

1.9 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Câu 1 trang 71 SBT Địa Lí 8: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta không điển hình ở quá trình nào sau đây?

A. Quá trình fe-ra-lit.

B. Quá trình pốt-dôn.

C. Quá trình thoái hoá.

D. Quá trình xói mòn - rửa trôi - tích tụ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta không điển hình ở quá trình pốt-dôn.

Câu 2 trang 71 SBT Địa Lí 8: Quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa là

A. quá trình fe-ra-lit.

B. quá trình pôt-dân.

C. quá trình thoái hoá.

D. quá trình mặn hoá.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa là quá trình fe-ra-lit.

Câu 3 trang 71 SBT Địa Lí 8: Quá trình tích tụ thường xảy ra ở khu vực nào sau đây?

A. Đồi núi và trung du.

B. Cao nguyên và đồng bằng.

C. Đồng bằng và vùng cửa sông.

D. Đồi núi và ven suối.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Quá trình tích tụ thường xảy ra ở khu vực đồng bằng và vùng cửa sông.

Câu 4 trang 71 SBT Địa Lí 8: Đất ở khu vực đồi núi nước ta bị thoái hoá nhanh là do quá trình nào sau đây?

A. Vận chuyển - tích tụ.

B. Xói mòn - rửa trôi.

C. Mài mòn - sạt lở.

D. Rửa trôi - tích tụ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Đất ở khu vực đồi núi nước ta bị thoái hoá nhanh là do quá trình xói mòn - rửa trôi.

Câu 5 trang 71 SBT Địa Lí 8: Nhóm đất nào sau đây chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta?

A. Nhóm đất fe-ra-lit.

B. Nhóm đất phù sa.

C. Nhóm đất mùn.

D. Nhóm đất xám.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Nhóm đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta (khoảng 65%)

Câu 6 trang 71 SBT Địa Lí 8: Đất đỏ ba-dan có đặc điểm nào sau đây?

A. Chua, nghèo mùn, tầng đất mỏng.

B. Màu nâu, tầng đất mỏng, nhiều sét.

C. Tơi, xốp, nghèo mùn, tầng đất mỏng.

D. Màu đỏ vàng, tầng đất dày, giàu dinh dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Đất đỏ ba-dan có đặc điểm: màu đỏ vàng, tầng đất dày, giàu dinh dưỡng.

Câu 7 trang 72 SBT Địa Lí 8: Vùng nào sau đây của nước ta tập trung nhiều đất đỏ ba-dan?

A. Bắc Trung Bộ.

B. Tây Nguyên.

C. Đông Bắc.

D. Tây Bắc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Khi vực Tây Nguyên tập trung nhiều đất đỏ ba-dan

Câu 8 trang 72 SBT Địa Lí 8: Vùng nào sau đây của nước ta tập trung nhiều đất phù sa nhất?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Duyên hải miền Trung.

C. Đông Nam Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều đất phù sa nhất

Câu 9 trang 72 SBT Địa Lí 8: Ghép ý ở cột A với ý ở cột B sao cho phù hợp.

Ghép ý ở cột A với ý ở cột B sao cho phù hợp trang 72 SBT Địa lý 7 Cánh diều

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 – B; G; E; 2 – D; C; H; 3 – A, I

Câu 10 trang 72 SBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng số liệu sau:

Dựa vào bảng số liệu sau Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các nhóm đất

a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các nhóm đất chính ở Việt Nam năm 2020.

b) Nhóm đất nào chiếm tỉ lệ lớn nhất? Tại sao?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Vẽ biểu đồ

Dựa vào bảng số liệu sau Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các nhóm đất

♦ Yêu cầu b) Nhóm đất fe-ra-lit chiếm tỉ lệ (diện tích) lớn nhất. Do vị trí địa lí nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới ẩm, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên quá trình hình thành đất fe-ra-lit diễn ra nhanh.

Câu 11 trang 72 SBT Địa Lí 8: Quan sát các hình sau:

Quan sát các hình sau Cho biết việc bón phân hoá học hay sử dụng thuốc

Cho biết việc bón phân hoá học hay sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ có tác động như thế nào đối với đất. Tại sao?

Lời giải:

Việc bón nhiều phân hoá học và phun thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm cho đất bị thoái hoá. Vì phân hoá học sẽ làm cho đất ngày càng chặt, mất dần chất dinh dưỡng, đất trở nên chua,...; phun thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm ô nhiễm đất, chất độc xâm nhập vào sâu trong đất, cần rất nhiều thời gian để phân huỷ.

Câu 12 trang 72 SBT Địa Lí 8: a) Nêu một số giải pháp chống thoái hoá đất thường được người dân sử dụng tại địa phương em hoặc địa phương khác mà em biết.

b) Em có liên hệ gì với bản thân mình trong việc bảo vệ tài nguyên đất của nước ta?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Một số giải pháp chống thoái hoá đất thường được người dân sử dụng là:

- Trồng cây che phủ bề mặt.

- Sử dụng các loại phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp.

- Xây dựng công trình thuỷ lợi để cung cấp nước vào mùa khô, khắc phục tình trạng đất bị khô hạn.

- Luân canh các loại cây trồng quanh năm.

♦ Yêu cầu b) Là học sinh, để góp phần bảo vệ tài nguyên đất, em có thể có những hành động như: phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt đúng quy định, tham gia vào các hoạt động cộng đồng như: trồng cây, tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ tài nguyên đất,...

Xem thêm các bài giải sách bài tập Địa lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam

Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Bài 10: Đặc điểm chung của sinh vật và vấn để bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam

Bài 11: Phạm vi Biển Đông: Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông: Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

I. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

- Lớp phủ thổ nhưỡng của Việt Nam phản ánh tính chất nhiệt đới gió mùa.

- Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, tạo ra những đất fe-ra-lit điển hình.

- Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn ở Việt Nam thúc đẩy quá trình xói mòn - rửa trôi, tạo ra đất phù sa ở các đồng bằng và ven sông suối.

- Quá trình xói mòn - rửa trôi đã làm cho đất bị thoái hoá nhanh, tầng đất mỏng, mất khả năng canh tác tại các khu vực đồi núi, chuyển tiếp giữa gò đồi và đồng bằng.

- Quá trình rửa trôi và hoạt động canh tác không hợp lí của con người đã làm cho đất bị bạc màu ở các vùng đồng bằng.

- Ở các vùng trũng do nước bị ứ đọng, hình thành loại đất glây, rất khó cho việc sản xuất.

II. Các nhóm đất chính

Nước ta có ba nhóm đất chính là: nhóm đất fe-ra-lit, nhóm đất phù sa và nhóm đất mùn núi cao. Mỗi nhóm đất được chia thành các loại đất khác nhau.

1. Nhóm đất fe-ra-lit

- Đặc điểm: Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xit sắt và ô-xit nhôm, có màu đỏ vàng, chua, nghèo mùn và thoáng khí. Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.

- Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Giá trị sử dụng: Đất fe-ra-lit thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây lương thực và hoa. Đất fe-ra-lit cũng được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ và các loại cây dược liệu.

- Mô hình nông-lâm kết hợp được phát triển trên các loại đất fe-ra-lit ở vùng đồi núi thấp, với sự đan xen của các loại cây nông nghiệp và rừng.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

2. Nhóm đất phù sa

- Đặc điểm: Nhóm đất phù sa được hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ các vật liệu mịn từ sông, biển. Đất phù sa có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng, nhưng các loại đất phù sa khác nhau có đặc điểm riêng.

- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung, nhưng cụ thể phân bố khác nhau tùy vào địa điểm.

- Giá trị sử dụng: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau trong nông nghiệp. 

+ Ở đồng bằng sông Hồng: Đất phù sa được sử dụng để trồng cây lương thực và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Phần diện tích đất phù sa bị nhiễm phèn, nhiễm mặn ven biển được cải tạo để trồng cói và phát triển rừng ngập mặn.

+ Ở các đồng bằng ven biển miền Trung: Đất cát biển được sử dụng để trồng cây công nghiệp hàng năm. Đã sử dụng hiệu quả hơn bằng việc lựa chọn giống cây trồng và các biện pháp canh tác phù hợp.

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long: Đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa và các loại cây ăn quả chịu phèn tốt. Đất mặn đã được cải tạo để trồng cây ngắn ngày và các loại cây ăn quả, trong đó có giống lúa đặc sản.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam (ảnh 1)

- Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản. Những mô hình này vừa bảo vệ môi trường sinh thái, vừa đem lại giá trị kinh tế cao.

3. Nhóm đất mùn núi cao

- Đặc điểm: Nhóm đất mùn núi cao được hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm, quá trình phong hoá và phân giải các chất hữu cơ chậm, dẫn đến sự giàu mùn và có màu đen, nâu đen.

- Phân bố: Nhóm đất này chiếm 11% diện tích tự nhiên của Việt Nam và phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1 600 – 1 700 m trở lên.

III. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất

- Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích là dồi núi, quá trình thoái hoá đất xảy ra nhanh do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, biến đổi khí hậu, sử dụng đất chưa hợp lý, phá rừng.

- Quá trình thoái hoá đất xảy ra trên nhiều vùng: xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi; kết von — đá ong ở vùng gò đồi; nghèo kiệt dinh dưỡng, sa mạc hoá, cát lấn ở vùng ven biển; ngập úng, mặn hoá, phèn hoá ở các vùng đồng bằng trũng thấp, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long; ô nhiễm đất do canh tác nông nghiệp và các hoạt động sản xuất.

- Việt Nam có trên 9 triệu ha đất bị thoái hoá, ảnh hưởng đến sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và sử dụng tài nguyên đất.

- Để chống thoái hoá đất, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đất, bao gồm: bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, canh tác bền vững trên đất dốc, sử dụng phân bón hữu cơ, xây dựng các công trình thuỷ lợi để cung cấp nước ngọt.

Đánh giá

0

0 đánh giá