Lời giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 7 từ đó học tốt môn Địa Lí lớp 11.
Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh
Lời giải:
- Nhờ tiếp giáp với nhiều biển và đại dương, khu vực Mỹ La-tinh thuận lợi phát triển kinh tế biển, hợp tác trong khu vực và với các khu vực khác trên thế giới;
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo điều kiện cho các nước Mỹ Latinh phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế, nhưng cũng đặt ra những khó khăn nhất định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, định cư và sản xuất.
- Nhờ số dân đông, cơ cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh có lực lượng lao động dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,... Tuy nhiên, sự phân bố dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế; nhiều nước Mỹ La-tinh cũng phải đối mặt với các khó khăn như: an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư...
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Xác định phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Mỹ la-tinh là vùng lãnh thổ rộng lớn của châu Mỹ, diện tích khoảng 20 triệu km2.
+ Lãnh thổ khu vực bao gồm: Mê-hi-cô và eo đất Trung Mỹ; các đảo, quần đảo trong biển Ca-ri-bê; toàn bộ Nam Mỹ và một số đảo, quần đảo ngoài khơi các quốc gia trong khu vực.
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Phần đất liền: từ 33°B đến 54°N, tiếp giáp với Hoa Kỳ, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê và các đại dương lớn.
+ Nằm trên tuyến đường biển quan trọng từ Đại Tây Dương dang Thái Bình Dương qua kênh đào Pa-na-ma.
+ Vùng ven biển phía tây khu vực nằm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương”.
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh:
+ Vị trí tạo cho khu vực này có thiên nhiên đa dạng, phân hóa rõ rệt.
+ Thuận lợi giao lưu, phát triển các ngành kinh tế biển, đa dạng các hoạt động sản xuất, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và tiếp thu các nền văn hóa từ bên ngoài.
+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: núi lửa, động đất, sóng thần…
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Địa hình:
+ Đồng bằng và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích. Các dãy nũi trẻ cao, đồ sộ tập trung chủ yếu ở phía tây, vùng núi An-đét có địa hình hiểm trở.
+ Địa hình có sự phân hóa từ đông sang tây.
- Đất:
+ Ở vùng đồng bằng có đất đai màu mỡ.
+ Vùng đồi núi chủ yếu là đất đỏ badan.
- Khí hậu: có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau:
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và phần lớn đồng bằng A-ma-dôn; có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn.
+ Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ; với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa khá lớn và tăng dần từ tây sang đông.
+ Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ ở phía nam lục địa Nam Mỹ; có mùa hạ nóng và mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều.
+ Một số nơi như hoang mạc A-ta-ca-ma có khí hậu khô hạn; đồng bằng A-ma-dôn có khí hậu ẩm ướt, các vùng núi cao có khí hậu khắc nghiệt. Ngoài ra, ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê có một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lũ lụt,...
- Sông, hồ:
+ Nhiều hệ thống sông lớn: A-ma-dôn, Pa-ra-na, Ô-ri-cô-nô… Sông nhiều nước, thường xảy ra lũ lụt.
+ Một số hồ lớn, như: Ni-ca-ra-gua, Ma Chi-qui-ta…
- Biển:
+ Có vùng biển rộng lớn: vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê…
+ Nhiều ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, chi-lê, Bra-xin…
+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, bãi biển đẹp.
+ Tài nguyên dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa
- Sinh vật:
+ Diện tích rừng lớn 9,3 triệu km2, có nhiều kiểu rừng khác nhau chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ra còn có xa-van, thảo nguyên,…
+ Hệ động, thực vật phong phú với nhiều loài đặc hữu: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ…
- Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn: sắt, đồng, dầu mỏ và khí tự nhiên, vàng, bạc, bô-xít…
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Địa hình, đất:
+ Các đồng bằng đất đai màu mỡ thuận lợi phát triển cây lương thực, cây thực phẩm và chăn nuôi.
+ Các sơn nguyên có diện tích đất ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
+ Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê có đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Vùng núi có tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện và du lịch.
+ Địa hình gây khó khăn trong việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối giữa các khu vực.
- Khí hậu:
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo: thuận lợi cho trồng trọt và phát triển rừng.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: tạo điều kiện chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và rừng.
+ Đới khí hậu cận nhiệt: tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới.
+ Khí hậu các vùng khắc nghiệt gây khó khăn cho sản xuất và đời sống người dân. Các thiên tai gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực.
- Sông, hồ:
+ Sông có giá trị về thủy điện, giao thông, thủy sản và du lịch tuy nhiên tình trạng lũ lụt gây khó khăn cho đời sống và sản xuất.
+ Hồ có giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước và phát triển du lịch
- Biển:
+ Vùng biển nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển, như: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải và du lịch biển,…
+ Một số vấn đề cần giải quyết, như: khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường…
- Sinh vật:
+ Tài nguyên rừng có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du lịch), có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
+ Do khai thác gỗ, lấy đất trồng, khai thác khoáng sản nên diện tích và độ che phủ rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng.
- Khoáng sản:
+ Là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu.
+ Việc khai thác khoáng sản quá mức ở nhiều quốc gia làm cho nguồn tài nguyên này đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Trình bày vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh Là khu vực có mức độ đô thị hóa cao nhất trên thế giới.
+ Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng (năm 2020 là 80,1%), U-ru-goay có tỉ lệ dân thành thị cao nhất (95,5%). Ba đô thị đông dân nhất khu vực là: Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu người), Xao-pao-lô (22 triệu người).
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Lời giải:
- Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực:
+ Tích cực: tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, tiêu thụ khối lượng hàng hóa lớn, từng bước thay đổi bộ mặt đô thị, tạo sức hút đầu tư mạnh.
+ Tiêu cực: quá trình đô thị hóa không đi kèm với quá trình công nghiệp hóa, dân cư thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân từ nông thôn ra thành phố và lịch sử nhập cư lâu dài đã làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, suy thoái môi trường ở các thành phố.
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2, hãy:
- Trình bày nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh:
+ Đông dân (năm 2020 là 652,3 triệu người), dân số tăng nhanh.
+ Quy mô dân số giữa các quốc gia có sự chênh lệch lớn (Bra-xin có hơn 200 triệu người, Đô-mi-ni-ca chỉ vài chục nghìn người).
+ Cơ cấu dân số trẻ (năm 2020 có 67,2% dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi).
+ Mật độ dân số trung bình năm 2020 khoảng 33 người/km2, phân bố không đều.
+ Thành phần dân cư đa dạng: người bản địa, người có nguồn gốc châu Âu, người da đen gốc Phi, người gốc Á, người lai.
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn nhưng cũng là áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân.
+ Việc phân bố dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng lao động, khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế của khu vực.
+ Nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, là thế mạnh trong việc thu hút khách du lịch tuy nhiên cũng gây ra những khó khăn nhất định như: sự bất đồng về ngôn ngữ, nguy cơ xung đột sắc tộc,…
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Trình bày một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh có nền văn hóa độc đáo, được hình thành từ sự hòa quyện của các nền văn hóa bản địa và di cư. Nhiều nền văn hóa nổi tiếng: May-a, In-ca, A-dơ-tếch… Nhiều di tích lịch sử, văn hóa lễ hội là nét đặc sắc của nền văn hóa Mỹ La-tinh.
+ Chất lượng cuộc sống được tăng lên nhờ kinh tế phát triển.
+ Tuổi thọ trung bình đạt khoảng 75 tuổi, HDI khu vực khá cao, xu hướng tăng và khác nhau giữa các nước.
+ Có sự khác biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và các tầng lớp xã hội.
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Nền văn hóa có giá trị lớn về nhân văn và du lịch.
+ Sự bất bình đẳng, xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia.
Lời giải:
- Tình hình phát triển kinh tế chung:
+ Trình độ phát triển kinh tế chủ yếu thuộc nhóm nước đang phát triển. GDP toàn khu vực còn thấp, năm 2020 chỉ đạt hơn 4700 tỉ USD, chỉ chiếm 6% GDP toàn thế giới.
+ GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể là Bra-xin và Mê-hi-cô có quy mô GDP trên 1000 tỉ USD, nhưng Đô-mi-ni-ca và Xanh Kít chỉ có quy mô GDP chỉ vài trăm triệu USD.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm và không đều. Có nợ nước ngoài so với tổng sản phẩm trong nước thuộc loại cao nhất thế giới.
+ Hiện nay, các nước Mỹ La-tinh đã tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển công nghệ, tập trung củng cố bộ máy nhà nước, mở rộng liên kết…
+ Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, một số nước có cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển: Bra-xin, Mê-hi-cô…
+ Cơ cấu ngành kinh tế đa dạng. Trong đó:
▪ Ngành công nghiệp chủ yếu là khai khoáng, điện tử - tin học, luyện kim,...
▪ Nông nghiệp là thế mạnh, với các mặt hàng xuất khẩu chính là: cà phê, ca cao, chuối, đậu nành, thịt bò,...
▪ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, chiếm khoảng 60 % GDP năm 2020.
- Giải thích:
+ Tăng trưởng GDP chậm, nợ nước ngoài lớn là do: hầu hết các nước Mỹ La-tinh trước đây đều là những nước nông nghiệp lạc hậu; đường lối phát triển kinh tế chưa hợp lí, phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài. Các công ty lớn hầu hết đều do người nước ngoài nắm giữ.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là cơ sở thuận lợi để Mỹ La-tinh phát triển các ngành kinh tế với cơ cấu đa dạng.
Lời giải:
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 và năm 2020
- Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn năm 2010 và năm 2020 có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ và ngành nông lâm - ngư nghiệp, giảm tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Cụ thể:
+ Ngành dịch vụ tăng tỉ trọng, từ 55,7% năm 2010 lên 60,2% năm 2020, tăng 4,5%.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 4,7% năm 2010 lên 6,5% năm 2020, tăng nhẹ 1,8%.
+ Ngành công nghiệp xây dựng giảm nhẹ tỉ trọng, giảm từ 29,1% năm 2010 xuống 28,3% năm 2020, giảm 0,8%.
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng giảm hơn một nửa từ 10,5% năm 2010 xuống chỉ còn 4,9% năm 2020, giảm 5,6%.
Lời giải:
(*) Thông tin tham khảo: Lễ hội Carnival Rio de Janeiro (Bra-xin)
- Lễ hội Carnival thường được tổ chức vào tháng 2 hàng năm trên khắp đất nước Bra-xin. Đây là dịp để các vũ công Samba thể hiện tài năng của mình cũng như tranh tài với nhau để dành vị trí cao nhất của lễ hội. Đây là cuộc trình diễn nghệ thuật có quy mô rất hoành tráng, không chỉ là lớn nhất ở Bra-xin mà còn là một trong những lễ hội lớn nhất - náo nhiệt nhất thế giới.
- Vào thời gian này, khắp đất nước Bra-xin đều tràn ngập sắc màu, mọi người cùng nhau nhảy múa và ăn mừng. Nhưng có lẽ tâm điểm đáng chú ý nhất của lễ hội này sẽ tập trung vào thủ đô Rio de Janeiro, nơi dẫn đầu về quy mô, mức độ hoành tráng và sự náo nhiệt. Thủ đô sẽ là nơi diễn ra các sự kiện chính như lễ diễu hành, màn trình diễn so tài của các vũ công tài năng nhất
- Lễ hội Carnival bắt nguồn từ lễ hội của người LA Mã và Hy Lạp xưa, được tổ chức để chào đón mùa xuân, tôn vinh nét đẹp cuộc sống. Sau đó du nhập qua các nước châu Âu như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... Dần dần các lễ hội này được du nhập vào Bra-xin và được người dân nơi đây yêu thích và phát huy cho đến ngày hôm nay. Hàng năm có hàng triệu du khách từ khắp các nơi trên thế giới đổ về Rio de Janeiro chỉ để được tham dự lễ hội này.
- Có tất cả 4 lễ diễu hành được tổ chức trong xuyên suốt 4 đêm diễn ra lễ hội. Trong đó 2 buổi biểu diễn lớn nhất sẽ diễn ra vào 2 ngày cuối cùng. Đây là lúc mà các vũ công Samba thể hiện hết tài năng của mình để tỏa sáng, đây không chỉ là cuộc đấu giữa các cá nhân mà là còn giữa các trường dạy Samba đứng đầu trên toàn Bra-xin tranh giành nhau danh hiệu vô địch. Đây thực sự là một chương trình kỳ diệu với các biên đạo múa xuất sắc, những bộ trang phục hóa trang đầy màu sắc và không kém phần gợi cảm. Những chiếc xe diễu hành đầy sáng tạo, bắt mắt cùng thứ âm nhạc mê hoặc khiến cơ thể của du khách không thể đứng yên mà phải hòa mình vào đám đông và nhảy múa.
- Ngoài những vũ công Samba và các xe diễu hành thì những bộ trang phục đủ sắc màu chính là đặc sản không thể thiếu của mùa lề hội này. Không chỉ giới hạn trong các buổi lễ diễu hành Samba và các trường học dạy Samba mà hầu hết mọi người, từ các vũ công đường phố cho đến người bán vé các buổi khiêu vũ cũng đều khoác lên mình những bộ trang phục lộng lẫy, đầy màu sắc.
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh
I. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lí
♦ Đặc điểm
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Mỹ La-tinh là vùng lãnh thổ rộng lớn của châu Mỹ, diện tích đất khoảng 20 triệu km2.
+ Lãnh thổ khu vực bao gồm: Mê-hi-cô và eo đất Trung Mỹ; các đảo, quần đảo trong biển Ca-ri-bê; toàn bộ Nam Mỹ và một số đảo, quần đảo ngoài khơi của các quốc gia trong khu vực như: đảo Cô-cốt, quần đảo Ga-la-pa-gốt, đảo Phục Sinh,...
- Vị trí địa lí:
+ Mỹ La-tinh trải dài từ khoảng vĩ độ 33°B đến khoảng vĩ độ 54°N;
+ Phía bắc tiếp giáp với Hoa Kỳ; phía đông giáp với vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê và Đại Tây Dương; phía tây giáp với Thái Bình Dương và phía nam giáp Nam Đại Dương.
+ Nằm trên tuyến đường biển quan trọng từ Đại Tây Dương sang Thái Bình Dương qua kênh đào Pa-na-ma.
+ Vùng ven biển phía tây của khu vực năm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương”
♦ Ảnh hưởng
- Thuận lợi:
+ Tạo cho khu vực Mỹ La-tinh có thiên nhiên đa dạng, phân hóa rõ rệt;
+ Thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển các ngành kinh tế biển, đa dạng các hoạt động sản xuất, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và tiếp thu các nền văn hóa từ bên ngoài.
- Hạn chế: vị trí địa lí cũng làm cho Mỹ La-tinh chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như: núi lửa, động đất, sóng thần,....
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Địa hình và đất:
♦ Địa hình và đất của khu vực Mỹ La-tinh tương đối đa dạng.
- Các đồng bằng và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích khu vực:
+ Các đồng bằng có đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây thực phẩm và chăn nuôi như: A-ma-dôn, La-pla-ta, Pam-pa,...
+ Các sơn nguyên: Mê-xi-cô, Bra-xin, Guy-a-na,... có diện tích đất đỏ ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
+ Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê có đồng bằng ven biển nhỏ, hẹp thuận lợi cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Các dãy núi trẻ cao, đồ sộ tập trung chủ yếu ở phía tây; chạy dọc từ Mê-hi-cô, Trung Mỹ và ven Thái Bình Dương.
- Do địa hình có sự phân hóa từ đông sang tây nên việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối với khu vực đồng bằng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ở vùng núi có tiềm năng lớn về khoáng sản, thuỷ điện và phát triển du lịch.
b) Khí hậu:
- Do lãnh thổ rộng lớn và trải dài trên nhiều vĩ độ nên Mỹ La-tinh có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau.
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và phần lớn đồng bằng A-ma-dôn; có nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa lớn, thuận lợi cho phát triển ngành trồng trọt và lâm nghiệp.
+ Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ; với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa khá lớn và tăng dần từ tây sang đông, tạo điều kiện để chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và rừng.
+ Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ ở phía nam lục địa Nam Mỹ; có mùa hạ nóng và mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới.
- Một số nơi như hoang mạc A-ta-ca-ma có khí hậu khô hạn; đồng bằng A-ma-dôn có khí hậu ẩm ướt, các vùng núi cao có khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Ngoài ra, ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê có một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lũ lụt,... đã gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực.
c) Sông, hồ:
- Sông:
+ Có nhiều hệ thống sông lớn. Các sông lớn trong khu vực là: A-ma-dôn, Pa-ra-na, Ô-ri-nô-cô, Pa-ra-goay,...
+ Sông có giá trị về thuỷ điện, giao thông, thuỷ sản và du lịch. Tuy nhiên, hằng năm trên các hệ thống sông thường xảy ra tình trạng lũ lụt nên đã gây khó khăn đến đời sống và sản xuất của người dân.
- Mỹ La-tinh có một số hồ như: Ni-ca-ra-gua, Ma Chi-qui-ta, Ti-ti-ca-ca. Các hồ có giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước và phát triển du lịch.
d) Biển:
- Mỹ La-tinh có vùng biển rộng lớn, bao gồm các biển thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh Mê-hi-cô và biển Ca-ri-bê.
- Vùng biển có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Các ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, Chi-lê, Ác-hen-ti-na, Bra-xin và vùng biển Ca-ri-bê tạo thuận lợi để phát triển nghề cá.
+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, tạo điều kiện xây dựng và phát triển cảng biển, có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch.
+ Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia.
- Tuy nhiên, hiện nay môi trường biển ở Mỹ La-tinh đang gặp phải một số vấn đề cần giải quyết như: khai thác thuỷ sản quá mức, ô nhiễm môi trường biển,...
e) Sinh vật:
- Mỹ La-tinh có diện tích rừng lớn nhất thế giới (khoảng 9,3 triệu km, chiếm 23,5% diện tích rừng trên thế giới) và có nhiều kiểu rừng khác nhau.
+ Rừng nhiệt đới ẩm phân bố chủ yếu ở Nam Mỹ.
+ Xa-van phân bố chủ yếu ở phía tây của Mê-hi-cô và eo Trung Mỹ.
+ Thảo nguyên phát triển mạnh ở đồng bằng Pam-pa.
- Tài nguyên rừng có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du lịch,...) và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do khai thác gỗ, lấy đất làm nông nghiệp, khai thác khoáng sản, cháy rừng... nên diện tích và độ che phủ rừng ở khu vực Mỹ La-tinh đang bị suy giảm nghiêm trọng.
- Khu vực này có hệ động vật phong phú với nhiều loại đặc hữu như: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ,...
g) Khoáng sản:
- Mỹ La-tinh có tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn.
+ Sắt chiếm khoảng 24% trữ lượng của thế giới, phân bố chủ yếu ở Bra-xin, Vê-nê-du-ê-la…
+ Đồng chiếm khoảng 21% trữ lượng của thế giới, phân bố chủ yếu ở Chi-lê;
+ Dầu mỏ và khí đốt chiếm hơn 7% trữ lượng của thế giới, phân bố chủ yếu ở Vê-nê-xu-ê-la và vùng biển Ca-ri-bê.
+ Ngoài ra, Mỹ La-tinh còn có nhiều khoáng sản khác như: vàng, bạc, bô-xít, chì - kẽm, ni-ken, than,...).
- Khoáng sản là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản quá mức ở nhiều quốc gia đã làm cho nguồn tài nguyên này đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.
II. Đô thị hóa và một số vấn đề về dân cư, xã hội
1. Đô thị hóa
- Đặc điểm
+ Mỹ La-tinh là khu vực có mức độ đô thị hóa cao trên thế giới. Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng. Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị của khu vực là 80,1%.
+ Năm 2020, quốc gia có tỉ lệ dân thành thị cao nhất khu vực là U-ru-goay (95,5 %).
+ Ba đô thị đông dân bậc nhất khu vực (năm 2020) là: Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu người), Xao Pao-lô (22,0 triệu người).
- Ảnh hưởng:
+ Đô thị hóa tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, tiêu thụ khối lượng hàng hóa lớn, từng bước thay đổi bộ mặt đô thị, có sức hút đầu tư mạnh.
+ Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa không đi kèm với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, dân cư thành thị tăng nhanh chủ yếu là sự di dân từ nông thôn ra thành phố và lịch sử nhập cư lâu dài. Điều này đã làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, suy thoái môi trường ở các thành phố.
2. Dân cư
- Quy mô dân số:
+ Mỹ La-tinh là khu vực đông dân, đạt 652,3 triệu người vào năm 2020.
+ Quy mô dân số giữa các quốc gia có sự chênh lệch lớn. Bra-xin và Mê-hi-cô là những quốc gia đông dân nhất khu vực; Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số dân chỉ vài chục nghìn người như: Đô-mi-ni-ca-na, Xanh Kít và Nê-vít,...
- Cơ cấu dân số: khu vực Mỹ La-tinh có cơ cấu dân số trẻ. Năm 2020, số dân trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 67,2% tổng dân số. => Đây là nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhưng đồng thời cũng gây áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân.
- Thành phần dân cư:
+ Thành phần dân cư đa dạng như: người bản địa (người Anh-điêng), người có nguồn gốc châu Âu, người da đen gốc Phi, người gốc Á và người lai.
+ Sự đa dạng về thành phần dân cư đã tạo cho Mỹ La-tinh có một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, là thế mạnh trong việc thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng gây ra những khó khăn nhất định như: sự bất đồng về ngôn ngữ, nguy cơ xung đột sắc tộc, tôn giáo,...
- Mật độ dân số: khoảng 33 người/km2 (năm 2020), nhưng phân bố không đều.
+ Dân cư tập trung đông đúc ở eo đất Trung Mỹ và các đảo trong vịnh Mê-hi-cô, vùng duyên hải ven Đại Tây Dương, hạ lưu các sông;
+ Dân cư thưa thớt ở các vùng núi cao, vùng đầm lầy và vùng khô hạn phía tây,...
+ Một số quốc gia như: Ác-hen-ti-na, Cô-lôm-bi-a, Mê-hi-cô, mặc dù có địa hình sơn nguyên, đồi núi nhưng vẫn có mật độ dân số khá cao.
=> Dân cư phân bố không đều đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế của khu vực.
3. Xã hội
- Mỹ La-tinh có nền văn hóa độc đáo, được thành từ sự hòa quyện của các nền văn hóa địa và di cư.
+ Cư dân bản địa ở khu vực này là chủ nhân của nhiều nền văn hóa nổi tiếng như: May-a, In-ca, A-dơ-tếch,.. Các nền văn hóa phát triển đã để lại nhiều di tích lịch sử có giá trị lớn về nhân văn và giá trị du lịch.
+ Văn hóa lễ hội là nét đặc sắc của nền văn hóa Mỹ la-tinh.
- Những năm gần đây, chất lượng cuộc sống của người dân Mỹ La-tinh được tăng lên nhờ kinh tế của các quốc gia ngày càng phát triển. Nhìn chung, chỉ số HDI khu vực Mỹ La-tinh khá cao, có xu hướng tăng và khác nhau giữa các nước.
- Tuy nhiên, sự khác biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và các tầng lớp xã hội đã dẫn tới tình trạng bất bình đẳng, xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia trong khu vực.
III. Kinh tế
1. Tình hình phát triển kinh tế
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước Mỹ La-tinh hiện nay chủ yếu thuộc nhóm nước đang phát triển.
- GDP toàn khu vực còn thấp, năm 2020 đạt hơn 4700 tỉ USD, chiếm khoảng 6% GDP toàn thế giới. GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rất lớn.
+ Bra-xin và Mê-hi-cô là hai quốc gia có quy mô GDP trên 1.000 tỉ USD;
+ Một số quốc gia có GDP thấp, chỉ vài trăm triệu USD như: Đô-mi-ni-ca-na, Xanh Kít và Nê-vít...
- Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực nhìn chung còn thấp và không đều.
- Mỹ La-tinh có nợ nước ngoài so với tổng sản phẩm trong nước thuộc loại cao nhất thế giới. Nhiều nước có tỉ lệ này ở mức trên 40 - 50%.
Nguyên nhân là do:
+ Hầu hết các nước Mỹ La-tinh trước đây đều là những nước nông nghiệp lạc hậu.
+ Các nước chưa tìm được đường lối phát triển kinh tế hợp lí, phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài.
+ Các công ty lớn hầu hết do người nước ngoài nắm giữ
- Hiện nay, các nước Mỹ La-tinh đã tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển công nghệ, tập trung củng cố bộ máy nhà nước, mở rộng liên kết,... góp phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia và khu vực.
- Cơ cấu GDP khu vực Mỹ La-tinh có sự chuyển dịch theo hướng: tăng tỉ trọng ngành dịch vụ. Một số quốc gia trong khu vực có cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển, như: Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê,…
2. Các ngành kinh tế nổi bật
- Mỹ La-tinh là khu vực có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế với cơ cấu ngành đa dạng.
+ Ngành công nghiệp chủ yếu là khai khoáng (dầu khí, bạc, đồng, than đá,..), điện tử - tin học, luyện kim,... Những quốc gia có ngành công nghiệp phát triển trong khu vực là: Bra-xin, Mê-hi-cô, Chi-lê, Ác-hen-ti-na,...
+ Nông nghiệp là thế mạnh của các quốc gia ở Mỹ La-tinh. Một số mặt hàng xuất khẩu chính là: cà phê, ca cao, chuối, đậu nành, thịt bò,... Ngoài ra, khai thác thuỷ sản cũng được phát triển ở nhiều nước.
+ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, chiếm khoảng 60 % GDP năm 2020.
▪ Ngành du lịch có đóng góp ngày càng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một số quốc gia như: Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Mê-hi-cô,...
▪ Thương mại giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,... với các mặt hàng nông sản và các sản phẩm công nghiệp như: cà phê, đậu tương, đường, quặng sắt, dầu mỏ,...
Video bài giảng Địa lí 11 Bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh - Cánh diều
Xem thêm các bài giải SGK Địa Lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 6: Thực hành: Viết báo cáo về nền kinh tế tri thức
Bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh
Bài 8: Thực hành: Viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở cộng hòa liên bang Bra-xin
Bài 9: EU - Một liên kết kinh tế khu vực lớn. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới
Bài 10: Thực hành: Viết báo cáo về công nghiệp của cộng hòa liên bang Đức