Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Cậu học sinh mới 24, 25 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.
Tiếng Việt lớp 3 Cậu học sinh mới 24, 25
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Câu hỏi: Chia sẻ với bạn những điều em thấy trong tranh bên dưới theo gợi ý:
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát bức tranh bên dưới và chia sẻ với bạn về bức tranh theo những gợi ý sau:
- Bức tranh vẽ những ai?
- Các nhân vật đang đứng ở đâu?
- Các nhân vật trong bức tranh đang làm gì?
Trả lời:
Bức tranh vẽ bốn nhân vật đó là: thầy giáo, người cha và hai bạn học sinh. Họ đang đứng ở cổng và nói chuyện với nhau.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Cậu học sinh mới
1. Gia đình ông Giô-dép chuyển về Ác-boa để Lu-i có thể tiếp tục đi học. Ác-boa không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hoà lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau.
2. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:
- Con tên là gì?
- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ! - Cậu bé lễ phép.
- Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?
- Thưa thầy, con thích đi học ạ!
Thầy giáo gật gù:
- Thế thì được!
Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường.
3. Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những “pha" bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, chính là nơi Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.
4. Còn việc học của cậu thì khỏi phải nói. Gia đình và thầy giáo đều rất hài lòng. Thầy giáo khen ngợi cậu chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt.
Theo Đức Hoài, Tiếng Việt 3, 1980
Ác-bog (Arbois): tên một thị trấn nhỏ ở Pháp.
Lu-i Pa-xtơ (Louis Pasteur, 1822 - 1895): nhà bác học xuất sắc, có nhiều phát minh quan trọng, cống hiến to lớn cho nhân loại về lĩnh vực y học.
Gật gù: gật nhẹ, chậm và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 1: Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc câu đầu đoạn văn thứ hai để xem ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì.
Trả lời:
Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học.
Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 2: Nói lại nội dung cuộc đối thoại giữa thầy Rơ-nê và Lu-i.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai để biết được thầy Rơ-nê và Lu-I đã nói gì với nhau.
Trả lời:
Thầy Rơ-nê hỏi tên của Lu-i và hỏi cậu thích đi học hay thích chơi. Lu-i lễ phép nói với thầy tên của mình và trả lời cậu thích đi học.
Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 3: Lu-i và các bạn chơi những trò gì? Ở đâu?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ra những trò mà Lu-i cùng các bạn đã chơi và cho biết các bạn chơi trò ấy ở đâu.
Trả lời:
Lu-i và các bạn chơi những trò sau:
- Những ván bi quyết liệt ở dưới gốc một cây to ở vệ đường.
- Những “pha" bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê ở cái bãi gần đường vào thị trấn.
- Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình câu cá ở dưới chân cầu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 4: Theo em, Lu-i có những điểm gì đáng khen?
Phương pháp giải:
Em hãy đọc đoạn văn thứ tư và những lời nói và hành động của Lu-i trong bài để xem cậu có những điểm gì đáng khen.
Trả lời:
Lu-i có những điểm gì đáng khen là: lễ phép, ham học, chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 5: Kể tên một vài trò chơi em thường chơi cùng các bạn.
Phương pháp giải:
Em hãy nghĩ lại xem em và các bạn của mình thường chơi những trò chơi gì?
Trả lời:
Em thường chơi cùng các bạn trò đá bóng, cầu lông, bắn bi, nhảy dây, rồng rắn lên mây, thả diều, ô ăn quan,….
2. Đọc một bài thơ về trường học:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.
b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài thơ về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài thơ, tác giả, cách tìm bài thơ, khổ thơ em thích (Khổ thơ có từ dùng ấn tượng, vần thơ hay,…)
b. Em hãy chia sẻ truyện đã đọc và xem một vài gợi ý sau:
- Tên bài thơ là gì?
- Tác giả bài thơ là ai?
- Em tìm ra bài thơ bằng cách nào?
- Em thích khổ thơ nào?
- Khổ thơ có những từ dùng hay nào, vần thơ ra sao?
Trả lời:
a.
Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:
Bài thơ 1:
CÁI TRỐNG TRƯỜNG EM
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trong năm ngẫm nghĩ.
Buồn không hỗ trống
Trong những ngày hè
Bọn mình đi vắng
Chỉ còn tiếng ve?
Cái trống lặng im
Nghiêng đầu trên giá
Chắc thấy chúng em
Nó mùng vui quá!
Kia trống đang gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
Vào năm học mới
Giọng vang tưng bừng.
(Thanh Hào)
Tên bài thơ: Cái trống trường em
Tác giả: Thanh Hào
Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2.
Khổ thơ em thích: khổ thơ cuối, khổ thơ có từ dùng hay như âm thanh tiếng trống đang gọi: “Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!”, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.
Kia trống đang gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
Vào năm học mới
Giọng vang tưng bừng.
Bài thơ 2:
Em vẽ ngôi trường em
Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời
Ngôi trường dễ thương
Đứng bên sườn núi
Có một dòng suối
Lượn qua cổng trường
Ngôi trường yêu thương
Có cây che mát
Có cờ Tổ quốc
Bay trong gió ngàn
Ngôi trường khang trang
Có thầy, có bạn
Em ngồi em ngắm
Ngôi trường của em.
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng
Tên bài thơ: Em vẽ ngôi trường em
Tên tác giả: Nguyễn Lãm Thắng
Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng.
Khổ thơ em thích: khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.
Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời
b. Em có thể tham khảo một số bài sau:
Bài tham khảo 1:
Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Cái trống trường em” của tác giả Thanh Hào. Tớ tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2. Tớ thích khổ thơ cuối với những từ ngữ ấn tượng nghe như âm thanh tiếng trống đang gọi: Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.
Kìa trống đang gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
Vào năm học mới
Giọng vang tưng bừng.
Bài tham khảo 2:
Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Em vẽ ngôi trường em” của tác giả Nguyễn Lãm Thắng. Tớ tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng. Khổ thơ tớ thích là khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.
Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Viết: Ôn chữ hoa N, M trang 26
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Nhớ lại buổi đầu đi học