Lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 10 Bài 25 từ đó học tốt môn Địa 10
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản
Video giải Địa lí 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản - Kết nối tri thức
1. Địa lí ngành lâm nghiệp
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục a, b (Vai trò và đặc điểm).
Trả lời:
- Vai trò của ngành lâm nghiệp
+ Cung cấp lâm sản phục vụ cho các nhu cầu của xã hội (gỗ, nguyên liệu ngành giấy, thực phẩm, dược liệu…).
+ Tạo nguồn thu nhập và giải quyết việc làm, đặc biệt là cho người dân thuộc vùng trung du, miền núi.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học, chống sói mòn đất, điều tiết nước trong đất, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai.
+ Góp phần đảm bảo phát triển bền vững.
- Đặc điểm của ngành lâm nghiệp:
+ Cây lâm nghiệp có chu kì sinh trưởng dài và phát triển chậm.
+ Ngành lâm nghiệp bao gồm trồng rừng; khai thác và chế biến lâm sản; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái rừng;… Các hoạt động khai thác và tái tạo mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong không gian rộng và trên những địa bàn có điều kiện tự nhiên đa dạng.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục c, nhận xét bảng số liệu 25 và bản đồ diện tích rừng trên thế giới và sản lượng gỗ tròn của một số nước năm 2019.
Trả lời:
- Trồng rừng:
+ Có ý nghĩa rất quan trọng trong tái tạo tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường.
+ Diện tích rừng trồng trên thế giới ngày càng mở rộng, từ 17.8 triệu ha (1980) lên 293,9 triệu (2019).
+ Các quốc gia có diện tích rừng trồng lớn đồng thời có sản lượng khai thác rừng lớn như Hoa Kỳ, Brazil, Ấn Độ, Nga, Trung Quốc,..
- Khai thác rừng:
Sản lượng khai thác gỗ trên thế giới có xu hướng tăng nhưng không đều giữa các năm và giữa các nhóm nước:
+ Giai đoạn 1980 - 2019, sản lượng khai thác gỗ trên thế giới có sự biến động: xu hướng tăng trong giai đoạn 1980 - 1990 (tăng 413 triệu m3), xu hướng giảm trong giai đoạn 1990 - 2000 (giảm 58 triệu m3), sau năm 2000 có xu hướng tăng trở lại.
+ Các quốc gia có sản lượng khai thác gỗ lớn như Hoa Kì (459,1 triệu m3), Ấn Độ (351,8 triệu m3), Trung Quốc (341,7 triệu m3), Bra-xin (266,3 triệu m3), Liên bang Nga (218,4 triệu m3),…Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục a, b (Vai trò và đặc điểm).
Trả lời:
- Vai trò của ngành thủy sản:
+ Đóng góp vào GDP ngày càng lớn.
+ Nguồn cung cấp các chất đạm, dễ tiêu hóa cho con người; đồng thời cung cấp các nguyên tố vi lượng dễ hấp thụ và có lợi cho sức khỏe.
+ Nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
+ Góp giải quyết việc làm, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
+ Phụ phẩm của ngành thủy sản có thể làm thức ăn cho chăn nuôi.
- Đặc điểm của ngành thủy sản:
+ Sản xuất thủy sản mang tính mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào nguồn nước và khí hậu.
+ Sản xuất thủy sản ngày càng áp dụng công nghệ, sản xuất theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
+ Sản xuất thủy sản bao gồm các hoạt động khai thác, chế biến và nuôi trồng vừa có tính chất của ngành sản xuất nông nghiệp, vừa có tính chất của ngành sản xuất công nghiệp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục c, bản đồ sản lượng thủy sản một số nước trên thế giới năm 2019.
Trả lời:
- Khai thác thủy sản:
+ Là các hoạt động đánh bắt các loại thủy sản, trong đó phần lớn là cá 85 – 90% sản lượng.
+ Việc đánh bắt chủ yếu diễn ra ở trên biển và đại dương, nơi có các ngư trường lớn.
+ Sản lượng khai thác thủy sản ngày càng tăng nhờ nhu cầu tiêu thụ lớn và cải tiến công nghệ đánh bắt.
+ Một số quốc gia có sản lượng khai thác thủy sản lớn năm 2019 như: Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, Liên bang Nga, Hoa Kì, Pê-ru,..
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Đang được chú trọng phát triển và có vị trí ngày càng quan trọng. Hoạt động nuôi trồng diễn ra ở cả nước mặn, nược lợ và nước ngọt.
+ Hình thức và công nghệ nuôi trồng ngày càng thay đổi và đem lại hiệu quả.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng, trong có các quốc gia có sản lượng lớn năm 2019: Trung Quốc, Ấn Độ, Băng-la-đét, Ai Cập, Na Uy, Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á.
Luyện tập - Vận dụng
Phương pháp giải:
Quan sát hình 25.1:
- Đọc chú giải để biết kí hiệu sản lượng gỗ tròn khai thác.
- Xác định 5 quốc gia có sản lượng gỗ tròn khai thác lớn nhất năm 2019.
- Sắp xếp thứ tự 5 quốc gia có sản lượng gỗ tròn khai thác lớn nhất năm 2019 (thứ tự từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao).
Trả lời:
Thứ tự 5 quốc gia có sản lượng gỗ tròn khai thác lớn nhất năm 2019 (từ cao xuống thấp):
1. Hoa Kì (459,1 triệu m3).
2. Ấn Độ (351,8 triệu m3).
3. Trung Quốc (341,7 triệu m3).
4. Bra-xin (266,3 triệu m3).
5. Liên bang Nga (218,4 triệu m3).
Vận dụng trang 75 Địa lí 10: Tìm hiểu và kể tên các nước nhập khẩu nhiều thủy sản nước ta.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm trên internet các bài báo, infographic về xuất khẩu thủy sản nước ta.
Trả lời:
Các nước nhập khẩu nhiều thủy sản Việt Nam: Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc,…
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản
1. Địa lí ngành lâm nghiệp
a. Vai trò
- Cung cấp lâm sản phục vụ cho các nhu cầu của xã hội (gỗ, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu ngành giấy…)
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, điều tiết nước, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai.
- Tạo nguồn thu nhập, giải quyết việc làm, đặc biệt người dân vùng núi
- Góp phần đảm bảo phát triển bền vững
Vai trò của lâm nghiệp
b. Đặc điểm
- Chu kì sinh trưởng dài và phát triển chậm
- Hoạt động lâm nghiệp gồm trồng rừng, khai thác lâm sản, bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái rừng, khai thác tái tạo rừng
- Sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong không gian rộng và trên địa bàn có điều kiện tự nhiên đa dạng
c. Hoạt động trồng rừng và khai thác rừng
- Trồng rừng có ý nghĩa quan trọng giúp tái tạo tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường
- Sản lượng gỗ khai thác hàng năm có xu hướng tăng nhưng không đều
Sản lượng gỗ tròn của thế giới giai đoạn 1980 - 2019
- Các quốc gia có diện tích rừng trồng nhiều nhất: Trung Quốc, Ấn Độ, Liên Bang Nga, Hoa Kì
Bản đồ diện tích rừng trên thế giới và sản lượng gỗ tròn một số nước, năm 2019
2. Địa lí ngành thủy sản
a. Vai trò
- Đóng vai trò vào GDP ngày càng lớn
- Cung cấp chất đạm dễ tiêu hóa cho con người, cung cấp nguyên tố vi lượng dễ hấp thụ và có lợi cho sức khỏe
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mặt hàng xuất khẩu có giá trị
- Thức ăn cho ngành chăn nuôi
b. Đặc điểm
- Sản xuất thủy sản mang tính mùa vụ, phụ thuộc vào nguồn nước và khí hậu
- Áp dụng công nghệ, sản xuất theo choỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả, truy xuất nguồn gốc sản phẩm
- Sản xuất thủy sản bao gồm các hoạt động khai thác và nuôi trồng, vừa có tính chất của ngành sản xuất nông nghiệp vừa có tính chất sản xuất công nghiệp
c. Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản
- Khai thác thủy sản:
+ Là hoạt động đánh bắt các loài thủy sản, chủ yếu ở biển và đại dương, nơi có các ngư trường lớn.
+ Khai thác chủ yếu ở: Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Pê-ru, Ấn Độ, Liên Bang Nga…
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Được chú trọng phát triển và có xu hướng ngày càng tăng. Nuôi ở vùng nước mặn, nước lợ, nước ngọt với hình thức nuôi ngày càng phát triển và hiện đại
+ Nuôi trồng thủy sản chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ, Băng-la-đét, Ai Cập, Na Uy, Nhật Bản…
Bản đồ sản lượng thủy sản của một số nước trên thế giới năm 2019
Bài giảng Địa lí 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản - Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp
Bài 27: Thực hành: Vẽ và nhận xét biểu đồ về sản lượng lương thực của thế giới
Bài 28: Vai trò, đặc điểm, cơ cấu ngành công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp