Với Giải Địa lí 7 trang 106 Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 7. Mời các bạn đón xem:
Giải Địa lí 7 trang 106 Cánh diều
Câu hỏi trang 106 Địa lí 7: Đọc thông tin và quan sát bảng 6.2, hình 6.3, hãy xác định các khu vực đông dân và thưa dân ở châu Á. Kể tên và xác định các đô thị trên 20 triệu dân ở châu Á.
Bảng 6.2. Mật độ dân số của thế giới, châu Á và các khu vực thuộc châu Á năm 2019
(Đơn vị: người/km²)
Khu vực |
Mật độ dân số |
Khu vực |
Mật độ dân số |
Thế giới |
59 |
Đông Nam Á |
153 |
Châu Á |
148* |
Đông Á |
145 |
Các khu vực thuộc châu Á |
Tây Nam Á |
57 |
|
Nam Á |
300 |
Trung Á |
19 |
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin mục 3 (Phân bố dân cư và các đô thị).
- Quan sát bảng 6.2 (Đọc bảng chú giải để biết được kí hiệu các đô thị từ 20 triệu dân trở lên, sau đó tìm trên bản đồ các đô thị trên 20 triệu dân ở châu Á).
Trả lời:
- Các khu vực đông dân ở châu Á: Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á.
- Các khu vực thưa dân ở châu Á: Trung Á và Tây Nam Á.
- Các đô thị trên 20 triệu dân ở châu Á: Bắc Kinh, Thượng Hải, Tô-ky-ô, Mumbai, Niu Đê-li, Đăc-ca.
Đặc điểm tôn giáo
Câu hỏi trang 106 Địa lí 7: Đọc thông tin, hãy nêu đặc điểm tôn giáo của châu Á.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 4 (Đặc điểm tôn giáo).
Trả lời:
Đặc điểm tôn giáo của châu Á:
- Nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới: Ấn Độ giáo, Phật giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo.
- Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến đời sống, văn hóa và kiến trúc của các quốc gia.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 106 Địa lí 7: Hãy lập bảng để thể hiện một số đô thị (tên đô thị, thuộc quốc gia) phân theo số dân của châu Á: dưới 5 triệu người, từ 5 đến dưới 10 triệu người, từ 10 đến dưới 20 triệu người.
Phương pháp giải:
Dựa vào hình 6.3 (Đọc bảng chú giải để biết được kí hiệu thể hiện số dân của các đô thị dưới 5 triệu người, từ 5 đến dưới 10 triệu người, từ 10 đến dưới 20 triệu người, sau đó tìm trên bản đồ các đô thị, thuộc quốc gia tương ứng và lập bảng).
Trả lời:
Số dân |
Tên đô thị (thuộc quốc gia) |
Dưới 5 triệu người |
Trường Xuân, Côn Minh (Trung Quốc), Bình Nhưỡng (Triều Tiên), Hà Nội (Việt Nam), Ca –bun (Apganixtan), Can-cut-ta (Ấn Độ), An-ca-ra (Thổ Nhĩ Kỳ),… |
Từ 5 đến 10 triệu người |
Bát-đa (I-rắc), Ri-át (A-rập-xê-út), Tê-hê-ran (I-ran), A-ma-đa-bát (Ấn Độ), Y-an-gun (Mi-an-ma), TP. Hồ Chí Minh (Việt Nam), Xơ-un (Hàn Quốc), Na-gôi-a (Nhật Bản), Cu-la Lăm-pơ (Ma-lai-xi-a), Thành Đô, Vũ Hán, Nam Kinh, Tây An, Hàng Châu, Thẩm Dương (Trung Quốc). |
Từ 10 đến dưới 20 triệu người |
La-ho, Ca-ta-si, Côn-ca-ta, Hi-đê-ra-bát, Xen-nai, Ban-ga-lo (Ấn Độ), Quảng Châu, Thẩm Quyến, Trùng Khánh, Thiên Tân (Trung Quốc), Băng Cốc (Thái Lan), I-xtan-bun (Thổ Nhĩ Kỳ), Ma-ni-la (Phi-lip-pin), Ô-xa-ca (Nhật Bản), Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a). |
Vận dụng 2 trang 106 Địa lí 7: Hãy tìm hiểu về một tôn giáo ở địa phương em hoặc ở Việt Nam.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Internet, các bài báo, thời sự….
Trả lời:
Phật giáo ở Việt Nam:
- Có hai phái: Đại thừa và Tiểu thừa. Phái Đại thừa du nhập vào Việt Nam thế kỷ thứ II TCN; Phái Tiểu thừa du nhập vào Việt Nam thế kỷ thứ II sau CN.
- Từ thế kỷ thứ X, Phật giáo phát triển nhanh chóng, được coi là quốc đạo và đạt đỉnh cao ở thời Lý-Trần.
- Phật giáo hiện nay ở Việt Nam có khoảng 10 triệu tín đồ, với 20.000 chùa thờ Phật, hơn 38.000 tăng ni; nhiều trung tâm đào tạo các chức sắc tôn giáo.
Xem thêm lời giải sách bài tập Địa lí 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: