Giải Sinh học 10 trang 65 Chân trời sáng tạo

393

Với Giải Sinh học 10 trang 65 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 65 Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 65 Sinh học 10: Năng lượng được sinh vật lấy vào qua thức ăn có bị thất thoát không? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Sinh vật cung cấp năng lượng thông qua chuyển hóa năng lượng từ thức ăn.

- Năng lượng trong tế bào tồn tại chủ yếu dưới các dạng như năng lượng hoá học, năng lượng cơ học, năng lượng điện, năng lượng nhiệt.

Trả lời:

Năng lượng được sinh vật lấy vào sẽ bị thất thoát một phần để cung cấp nhiệt lượng giúp cơ thể duy trì nhiệt độ ổn định.

II. ATP - "đồng tiền" năng lượng của tế bào

Câu hỏi 3 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.2, hãy nêu các thành phần cấu tạo của phân tử ATP.

Sinh học 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

- Quan sát cấu tạo của phân tử ATP và đưa ra câu trả lời.

Trả lời:

Thành phần cấu tạo của phân tử ATP: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate. Trong đó, liên kết giữa các nhóm phosphate là liên kết cao năng.

Câu hỏi 4 trang 65 Sinh học 10: Tại sao liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng?

Phương pháp giải:

- Liên kết cao năng là loại liên kết khi bẻ gãy sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng.

Trả lời:

Khi liên kết giữa hai gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng, năng lượng được chuyển hoá trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào. Do đó liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng.

Câu hỏi 5 trang 65 Sinh học 10: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động nào sau đây?

a) Hoạt động lao động.

b) Tổng hợp các chất.

c) Vận chuyển thụ động.

d) Co cơ.

Phương pháp giải:

- ATP được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.

Trả lời:

ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động đã nêu.

Câu hỏi 6 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.3, hãy mô tả quá trình tổng hợp và phân giải ATP.

Sinh học 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 13.3 và đưa ra câu trả lời.

Trả lời:

Quá trình phân giải và tổng hợp ATP: Khi tế bào sử dụng ATP để cung cấp năng lượng, ATP sẽ bị phân giải tạo thành ADP (Adenosine diphosphate) và giải phóng một nhóm phosphate. Nhóm phosphate này sẽ liên kết với chất cần được cung cấp năng lượng. Sau khi hoạt động chức năng, nhóm phosphate liên kết trở lại với ADP để hình thành ATP.

Câu hỏi 7 trang 65 Sinh học 10: Các nhận định dưới đây là đúng hay sai? Giải thích.

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 13.3 và đưa ra câu trả lời.

Trả lời:

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

Sai. Vì quá trình này ADP được chuyển hóa trở lại thành ATP, mà ATP có vai trò cung cấp năng lượng nên đây là quá trình tích lũy năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Sai. Vì trong quá trình này ATP bị phân giải và cung cấp năng lượng cho tế bào, do đó quá trình này là quá trình giải phóng năng lượng

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 64

Giải Sinh học 10 trang 66

Giải Sinh học 10 trang 67

Giải Sinh học 10 trang 68

Đánh giá

0

0 đánh giá