Giải Sinh học 10 trang 20 Cánh diều

341

Với Giải sinh học lớp 10 trang 20 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 20 Cánh diều

Câu hỏi 2 trang 20 Sinh học 10: Cấp độ tổ chức sống là gì? Nêu ví dụ cho mỗi cấp độ tổ chức sống.

Phương pháp giải:

- Cấp độ tổ chức sống là vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

- Cấp độ tổ chức sống bao gồm: phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Ví dụ: trong cơ thể đa bào, tế bào là một cấp độ tổ chức sống, cấu tạo nên mô,... và cơ thể là cấp độ tổ chức lớn hơn. Sinh quyển được xem là cấp tổ chức lớn nhất của hệ thống sống.

Trả lời:

Cấp độ tổ chức sống là vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

Cấp độ tổ chức sống bao gồm:

Sinh học 10 Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp tổ chức của thế giới sống | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 6)
Luyện tập 1 trang 20 Sinh học 10: Cấp độ tổ chức nào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản? Vì sao? 

Phương pháp giải:

Các cấp độ tổ chức sống có cấu trúc ổn định, có thể thực hiện được các chức năng sống cơ bản như trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập được gọi là cấp độ tổ chức sống cơ bản. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản bao gồm tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Vậy từ tế bào cấp độ tổ chức sống có sự ổn định nhất định, có thể thể thực hiện các chức năng sống cơ bản.

Trả lời:

Cấp độ tổ chức được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản là: Tế bào

Vì tế bào là cấp độ tổ chức nhỏ nhất có thể thực hiện đầy đủ các chức năng sống cơ bản như trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập.

Câu hỏi 3 trang 20 Sinh học 10: Mỗi cấp độ tổ chức sống tuy có những đặc điểm riêng nhưng tất cả các cấp độ đều có những đặc điểm chung nào?

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục II sách giáo khoa:

1. Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

2. Các cấp độ tổ chức sống là những hệ thống mở tự điều chỉnh.

- Các cấp độ tổ chức sống đều là những hệ thống mở (không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường).

3. Thế giới sống liên tục tiến hóa

Trả lời:

Đặc điểm chung của của các cấp độ tổ chức sống:

1. Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

2. Các cấp độ tổ chức sống là những hệ thống mở tự điều chỉnh.

- Các cấp độ tổ chức sống đều là những hệ thống mở (không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường).

3. Thế giới sống liên tục tiến hóa

Câu hỏi 4 trang 20 Sinh học 10: Thế nào là tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc? Cho ví dụ.

Phương pháp giải:

- Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc hiểu là tổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên.

- Tổ chức cấp trên không chỉ mang đặc điểm của tổ chức cấp dưới mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có.

Ví dụ: Quần thể là một cấp độ tổ chức gồm nhiều cá thể, có cấu trúc ổn định về số lượng, phân bố trong không gian và mối quan hệ giữa cá thể trong quần thể mà ở cấp độ cơ thể không có.

Trả lời:

- Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc hiểu là tổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên. Tổ chức cấp trên không chỉ mang đặc điểm của tổ chức cấp dưới mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có.

Ví dụ: Cá thể là một cấp độ tổ chức gồm nhiều tế bào, có cấu trúc ổn định về số lượng, phân bố trong cơ thể và mối quan hệ giữa các tế bào trong cơ thể mà ở cấp độ tế bào không có.

Luyện tập 2 trang 20 Sinh học 10: Lấy ví dụ về khả năng  tự điều chỉnh của cơ thể người.

Phương pháp giải:

  Mọi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh đảm tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hòa sự cân bằng động trong hệ thống, tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.

Trả lời:

Ví dụ cân bằng nội môi: nồng độ glucôzơ trong máu người duy trì ở mức là 0,1%, khi cơ thể thiếu hụt glucose sẽ tự động phân giải glycogen dự trữ để bổ sung lượng glucose thiếu hụt. 

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 19

Giải Sinh học 10 trang 20

Giải Sinh học 10 trang 21

Đánh giá

0

0 đánh giá