Giải Sinh học 10 trang 98 Kết nối tri thức

634

Với Giải Sinh học 10 trang 98 Kết nối tri thức chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 98 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 98 Sinh học 10Chu kì tế bào là gì? Mô tả các sự kiện chính của chu kì tế bào.

Phương pháp giải:

Các tế bào sống có chu kì sinh học của nó.

Lời giải:

- Chu kì tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.

- Chu kì tế bào được mô tả là một vòng tròn khép kín với hai giai đoạn chính là kì trung gian và quá trình nguyên phân:

+ Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng chính của tế bào, được chia thành các pha G1, S và G2. Pha G1 có sự tăng kích thước tế bào, tổng hợp các bào quan và tổng hợp, tích lũy các chất. Pha S có sự nhân đôi ADN, dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép. Pha G2 là pha gia tăng kích thước tế bào và chuẩn bị cho phân chia.

+ Quá trình nguyên phân gồm 2 sự kiện chính là phân chia nhân (qua 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối) và phân chia tế bào chất.

Câu hỏi 2 trang 98 Sinh học 10Kì trung gian là gì? Nêu tên và chức năng của các pha trong kì trung gian. 

Phương pháp giải:

Kì trung gian là một giai đoạn của chu kỳ tế bào.

Lời giải:

- Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng chính của tế bào, được chia thành các pha G1, S và G2. 

- Chức năng của các pha trong kì trung gian là:

+ Pha G1 có sự tăng kích thước tế bào, tổng hợp các bào quan và tổng hợp, tích lũy các chất. 

+ Pha S có sự nhân đôi ADN, dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép. 

+ Pha G2 là pha gia tăng kích thước tế bào và chuẩn bị cho phân chia.

Câu hỏi 3 trang 98 Sinh học 10Hãy cho biết các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ với nhau như thế nào.

Phương pháp giải:

Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Lời giải:

  Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó giai đoạn kỳ trung gian là để tế bào lớn lên và sao chép nhiễm sắc thể của nó để chuẩn bị cho sự phân bào trong giai đoạn nguyên phân. Việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác trong chu kì tế bào được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển một cách nghiêm ngặt, đảm bảo các chu kì tế bào diễn ra bình thường.

Câu hỏi 4 trang 98 Sinh học 10Điểm kiểm soát chu kì tế bào là gì? Giải thích vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào.

Phương pháp giải:

Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các thời điểm mà ở đó các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kỳ tế bào. Mỗi điểm kiểm soát chu kì tế bào lại có đối tượng kiểm soát khác nhau.

Lời giải:

- Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các thời điểm mà ở đó các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kỳ tế bào.

- Giải thích vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào:

+ Tại điểm kiểm soát G/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” có nhân đôi ADN để sau đó bước vào phân bào hay không.

+ Ở điểm kiểm soát G2/M – điểm kiểm soát cuối G2 trước khi tế bào bước vào nguyên phân, lúc này hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” quá trình nhân đôi ADN xem đã hoàn tất và mọi sai sót đã được sửa chữa hay chưa.

+ Ở điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” xem tất cả các NST đã gắn với vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất, chu kỳ tế bào cũng sẽ dừng lại. Điều này rất quan trọng, nếu không, các NST có thể sẽ không được phân chia đồng đều cho các tế bào con.

Xem thêm các bài giải Sinh học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 97

Giải Sinh học 10 trang 100

Giải Sinh học 10 trang 102

Giải Sinh học 10 trang 103

Đánh giá

0

0 đánh giá