Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 88, 89, 90, 91 Bài 18: Món quà đặc biệt | Kết nối tri thức

9.4 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 88, 89, 90, 91 Bài 18: Món quà đặc biệt sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 88, 89, 90, 91 Bài 18: Món quà đặc biệt

Đọc: Món quà đặc biệt 88, 89

Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 88 Câu hỏi: Cùng bạn nêu những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương đối với người thân.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương với người thân là:

- Quan tâm, chăm sóc người thân

- Nói lời yêu thương với người thân

- Tặng quà người thân vào những dịp đặc biệt

- Giúp đỡ người thân

Bài đọc

Món quà đặc biệt

Món quà đặc biệt 88, 89 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 1)

Cả chiều, hai chị em hì hụi chuẩn bị quà sinh nhật cho bố. Tấm thiệp đặc biệt được chị nắn nót viết:

Món quà đặc biệt 88, 89 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 2)

Ngắm nghĩa tấm thiệp, băn khoăn:

- Có khi chỉ viết điều tốt thôi. Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!

- Ừ. Em thấy viết thế có ít quá không?

- A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp. Quà “bí mật” tặng bố đã xong. Bố đang ngồi trước máy tính, mặt đăm chiêu.

- Bố ơi…

Bố nhìn hai chị em.

- Hai chị em sao thế?

- Chúng con…

- Chúc mừng sinh nhật bố!

Hai chị em hồi hộp nhìn bố. Bố ngạc nhiên mở quà, đọc chăm chú. Rồi bố cười giòn giã:

- Ngạc nhiên chưa? Hai chị em tặng bố. Còn tiết lộ bí mật bố nấu ăn không ngon nữa.

Chị nhìn em. Em nhìn chị. Cả hai nhìn tấm thiệp. Thôi, quên xóa dòng “Nấu ăn không ngon rồi”. Mắt chị rơm rớm. Nhưng bố đã choàng tay ôm hai chị em vào lòng:

- Cảm ơn hai con. Đây là món quà đặc biệt nhất bố được nhận đấy. Bố muốn thêm một ý nữa là: Bố rất yêu các con.

Ừ nhỉ, sao cả hai chị em đều quên. Ba bố con cười vang cả nhà.

(Phong Điệp)

Từ ngữ:

- Đăm chiêu: có vẻ đang suy nghĩ một điều gì đó.

- Rơm rớm: ứa nước mắt như sắp khóc.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 89 Câu 1: Hai chị em đã viết gì trong tấm thiệp tặng bố?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ tấm thiệp và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Hai chị em đã viết ra những điểm tốt và cả điểm chưa tốt của bố, cụ thể là:

- Tính rất hiền

- Nói rất to

- Ngủ rất nhanh

- Ghét nói dối

- Nấu ăn không ngon

- Yêu mẹ

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 89 Câu 2: Từ ngữ nào dưới đây thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em?

a. băn khoăn

b. đăm chiêu

c. hồi hộp

d. ngạc nhiên

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu văn miêu tả lúc bố nhận quà của hai chị em để tìm từ ngữ chỉ cảm xúc của bố.

Trả lời:

Từ ngữ thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em là: ngạc nhiên

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 89 Câu 3Vì sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị lại rơm rớm nước mắt?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn trò chuyện sau khi bố nhận quà của hai chị em để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Người chị rơm rớm nước mắt vì mình đã quên xóa mất dòng viết điểm không tốt của bố trong tấm thiệp.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 89 Câu 4: Bố đã làm gì để hai chị em cảm thấy rất vui?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn cuối để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Bố đã choàng tay ôm hai chị em vào lòng và cảm ơn hai chị em. Bố còn nói là bố rất yêu hai chị em nữa.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 89 Câu 5: Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện trên? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình.

Trả lời:

- Em thích nhất chi tiết hai chị em cùng chuẩn bị thiệp để tặng bố. Vì qua hành động và lời nói của hai chị em thì em có thể thấy được tình yêu thương mà hai bạn dành cho bố của mình.

- Em thích nhất chi tiết bố choàng tay ông hai chị em vào lòng và cảm ơn hai chị em. Bố còn nói là bố rất yêu hai chị em nữa. Vì chi tiết này cho em thấy được người bố rất yêu 2 bạn nhỏ.

Viết: Ôn chữ viết hoa G, H trang 90 

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 1: Viết tên riêng: Hà Giang

Trả lời:

Em chủ động viết vào vở

Chú ý: Đây là tên riêng địa lí nên cần phải viết hoa chữ cái đầu của cả 2 tiếng

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 1: Viết câu:

Kìa Hà Giang đó sương giăng trắng

Hoa gạo bừng lên, sông hiện ra

(Nguyễn Đức Mậu)

Trả lời:

Em chủ động viết vào vở

Chú ý: Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.

Luyện tập trang 90, 91

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 1: Tìm từ chỉ đặc điểm phẩm chất trong đoạn thơ dưới đây:

Có một giờ Văn như thế

Lớp em im phắc lặng nghe

Bài “Mẹ vắng nhà ngày bão”

Cô giảng miệt mài say mê.

Ai cũng nghĩ đến mẹ mình

Dịu dàng, đảm đang, tần tảo

Ai cũng thương thương bố mình

Vụng về chăm con ngày bão.

(Nguyễn Thị Mai)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thơ và tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, phẩm chất.

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ đặc điểm, phẩm chất trong đoạn thơ là: im phắc, miệt mài, say mê, dịu dàng, đảm đang, tần tảo, vụng về

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 2: Ghép mỗi câu sau với kiểu câu thích hợp.

- Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!

- A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

- Chị cắm bút viết thêm vào tấm thiệp.

Luyện tập trang 90, 91 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 3 câu và ghép với kiểu câu tương ứng

- Câu kể: kết thúc bởi dấu chấm

- Câu khiến: câu đưa ra yêu cầu

- Câu cảm: câu bày tỏ cảm xúc

Trả lời:

Câu kể: Chị cắm bút viết thêm vào tấm thiệp.

Câu cảm: A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

Câu khiến: Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 3: Nêu dấu hiệu nhận biết câu khiến.

Phương pháp giải:

Em dựa vào câu khiến đã xác định được ở bài tập trước để nêu dấu hiệu.

Trả lời:

Câu khiến có dấu hiệu nhận biết là:

- Kết thúc bằng dấu chấm than.

- Dùng để đưa ra yêu cầu đối với người khác.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90 Câu 4: Sử dụng các từ hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, nhé để đặt câu khiến trong các tình huống dưới đây:

a. Muốn các em nhỏ trật tự để xem phim

b. Muốn bố mẹ cho về thăm quê

c. Muốn bố mua cho cuốn truyện mình thích

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống và đặt câu với từ phù hợp.

Trả lời:

a. Muốn các em nhỏ trật tự để xem phim

- Các em không nói chuyện riêng nhé!

- Các em đừng nói chuyện riêng nữa!

- Các em trật tự để xem phim nào!

b. Muốn bố mẹ cho về thăm quê

- Bố mẹ cho con về quê thăm ông bà nhé ạ!

- Bố mẹ cho con về thăm quê đi mà!

c. Muốn bố mua cho cuốn truyện mình thích

- Bố mua cho con cuốn truyện tranh này nhé ạ!

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 91 Câu 1: Quan sát một đồ vật trong tranh, ghi lại những điều đã quan sát được về đặc điểm của đồ vật.

Luyện tập trang 90, 91 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em lựa chọn một trong số các đồ vật trong tranh để quan sát và ghi lại những gì mình quan sát được theo gợi ý.

Trả lời:

Tên đồ vật

Đặc điểm

về màu sắc

Đặc điểm hình dạng, kích thước

Đặc điểm về hoạt động, công dụng

Xe đạp

Xanh da trời

Cao ngang người, gồm tay lái, yên xe, bàn đạp, giỏ xe, bánh xe

Giúp em di chuyển nhanh chóng hơn

Đồng hồ

Xanh lá cây, vàng, đỏ

Hình tròn, phía trên có 2 chiếc chuông, có 2 chiếc chân nhỏ, có 3 chiếc kim

Chỉ giờ, báo thức

Cặp sách

Xanh da trời, đỏ

Hình chữ nhật, có 2 quai để đeo

Đựng sách vở và các đồ dùng học tập khác

Lật đật

Đỏ, cam

Gồm các hình tròn to nhỏ gắn với nhau

Đồ chơi

Đèn học

Đỏ, trắng

Gồm đầu và thân đèn, thân đèn hình chú chuột ngộ nghĩnh

Chiếu sáng mỗi khi học bài

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 91 Câu 2: Quan sát một đồ vật có trong nhà hoặc trong lớp. Viết 3 – 4 câu tả đồ vật đó.

G:

- Viết câu tả màu sắc

M: Chiếc cặp sách màu xanh da trời trông thật mát mắt.

- Viết câu tả hình dáng, kích thước

M: Quai cặp to bản, hơi cong cong để khi xách không bị đau tay.

- Viết câu tả hoạt động, công dụng

M: Mỗi khi đóng, mở nắp cặp, tiếng “tách tách” của ổ khóa nghe thật vui tai.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn 1 đồ vật và viết câu tả theo gợi ý.

Trả lời:

Chiếc ti vi

- Chiếc ti vi nhà em có màu đen bóng loáng.

- Màn hình ti vi to và rộng.

- Khi mở ti vi lên, hình ảnh vô cùng sắc nét.

Bảng

- Chiếc bảng màu xanh rêu.

- Bảng có hình chữ nhật, được treo gần kín bức tường phía trước lớp.

- Sau mỗi giờ học, bảng lúc nào cũng kín những dòng chữ của cô giáo.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 91 Vận dụng: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ, … về người thân.

Ví dụ:

Bà em

Bà là kho cổ tích

Kể mãi mà không vơi

Chuyện thần tiên trên trời

Chuyện cỏ hoa dưới đất.

Có chuyện chú mèo nhác

Chẳng rửa mặt bao giờ

Chuyện chú gà làm thơ

Cứ gật gù “thích thích”.

Con ong chăm làm mật

Con kiến khéo tha mồi

Đàn bướm mải rong chơi

Ve sầu tài tấu nhạc.

Bay vào miền cổ tích

Em níu chặt tay bà

Bầu trời rộng bao la

Bà cho em đôi cánh.

(Ninh Đức Hậu)

Phương pháp giải:

Em tìm đọc ở sách báo, trên mạng hoặc người thân trong gia đình.

Trả lời:

Em tham khảo một số bài đọc sau:

Lấy tăm cho bà

Cứ giờ dạy cháu về nhà
Ăn xong nhớ lấy cho bà cái tăm
Nhưng bà đó rụng hết răng
Cháu không lấy được cái tăm cho bà
Cháu đi rót nước bưng ra
Chè thơm hương tỏa khắp nhà vui vui.

Yêu mẹ

Mẹ đi làm
Từ sáng sớm
Dậy thổi cơm
Kho thịt cá

Em kề má
Được mẹ thơm
Ôi mẹ ơi!
Yêu mẹ lắm.

Thương ông

Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
Đi phải chống gậy
Khập khiễng khập khà
Bước lên thềm nhà
Nhấc chân quá khó
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu
“Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên!”
Ông bước lên thềm
Trong lòng sung sướng
Quẳng gậy cúi xuống
Quên cả đớn đau
Ôm cháu xoa đầu
“Hoan hô thằng bé
Bé thế mà khỏe
Vì nó thương ông”

Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 86, 87  Bài 18: Món quà đặc biệt - Kết nối tri thức

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 17: Ngưỡng cửa

Bài 19: Khi cả nhà bé tí

Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ

Bài 21: Tia nắng bé nhỏ

Đánh giá

0

0 đánh giá