Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 99, 100, 101 Bài 21: Tia nắng bé nhỏ sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 99, 100, 101 Bài 21: Tia nắng bé nhỏ
Đọc: Tia nắng bé nhỏ trang 99, 100
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 99 Câu hỏi: Quan sát tranh, đoán xem bạn nhỏ đang làm gì.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh và cho biết hành động của bạn nhỏ là gì?
Trả lời:
Bạn nhỏ đang lấy vạt áo hứng những tia nắng của ông mặt trời rọi xuống.
Bài đọc
Tia nắng bé nhỏ
Bà nội của Na đã già yếu. Bà đi lại rất khó khăn.
Ngôi nhà của Na nằm trên một ngọn đồi. Hắng ngày, nắng xuyên qua những tán lá trong khu vườn trước nhà tạo thành những vệt sáng lóng lánh rất đẹp. Nhưng phòng ngủ của tất cả mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng. Bà nội rất thích nắng nhưng nắng không lọt vào phòng bà. Na chưa biết làm cách nào để đem nắng cho bà.
Một buổi sáng, khi đang dạo chơi trên đồng cỏ, Na cảm thấy nắng sưởi ấm mái tóc mình và nhảy nhót trên vạt áo. Cô bé vui mừng reo lên
- Mình sẽ bắt nắng trên vạt áo mang về cho bà!
Nghĩ vậy, cô bé chạy ùa vào phòng bà:
- Bà ơi! Bà nhìn này! Cháu mang ít nắng về cho bà đây! – Cô bé reo lên và xổ vạt áo ra nhưng chẳng có tia nắng nào ở đó cả.
- Kìa, nắng long lanh trong ánh mắt cháu đấy, và rực lên trên mái tóc của cháu đây này! – Bà nội trìu mến nhìn cô bé.
Na không hiểu được tại sao nắng lại chiếu từ mắt mình nhưng cô bé rất mừng vì làm cho bà vui. Mỗi sáng, Na dạo chơi trong vườn rồi chạy vào phòng để đem nắng cho bà.
(Theo Hà Yên)
Từ ngữ:
- Xổ: mở tung ra, tháo tung ra
- Mắt long lanh: mắt như có ánh sáng chiếu vào, trông sinh động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 1: Vì sao bà nội của Na không thể nhìn thấy nắng?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bà nội của Na không thể nhìn thấy nắng vì bà đã già yếu, đi lại khó khăn mà phòng của bà và mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 2: Na nghĩ ra cách nào để mang nắng cho bà?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ hai để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Na nghĩ ra cách bắt nắng trên vạt áo mang về cho bà.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 3: Na có mang được nắng cho bà không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ cuộc trò chuyện giữa bà và Na để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Em có thể trả lời theo 2 cách:
- Na không mang được nắng về cho bà vì vạt áo không thể cất được nắng.
- Na có mang được nắng về cho bà vì nắng ánh lên trong đôi mắt long lanh và trên mái tóc của Na.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 4: Câu nói của bà cho em biết điều gì?
a. Bà hiểu tình cảm của Na
b. Bà không muốn Na buồn
c. Nêu ý kiến khác của em
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và lựa chọn đáp án em thấy đúng.
Trả lời:
Câu nói của bà cho em biết rằng bà không muốn Na buồn.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 5: Nếu là Na, em sẽ làm gì để giúp bà nhìn thấy nắng?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình.
Trả lời:
Nếu là Na, em sẽ dùng bút màu vẽ một bức tranh có thật nhiều tia nắng để tặng bà.
Nội dung
Nói và nghe: Tia nắng bé nhỏ trang 100, 101
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 100 Câu 1: Nêu nội dung từng tranh.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại nội dung bài đọc Tia nắng bé nhỏ và quan sát kĩ các bức tranh để nêu nội dung cho phù hợp.
Trả lời:
- Tranh 1: Bà nội của Na đã già yếu, đi lại khó khăn. Bà rất thích được nhìn thấy nắng nhưng vì phòng của bà ở phía không có nắng nên không thể nhìn được.
- Tranh 2: Một buổi sáng, Na đi dạo trên đồng cỏ đầy nắng, Na liền nghĩ ra cách sẽ lấy vạt áo bắt nắng mang về cho bà.
- Tranh 3: Na chạy ùa vào phòng bà, khoe với bà rằng mình mang nắng về cho bà nhưng lại chẳng có tia nắng nào ở đó cả. Bà nói với Na rằng nắng long lanh trong mắt và rực trên mái tóc của Na.
- Tranh 4: Mỗi sáng, Na dạo chơi trong vườn rồi chạy vào phòng để đem nắng cho bà.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 101 Câu 2: Kể lại câu chuyện
Phương pháp giải:
Em dựa vào các bức tranh để kể lại câu chuyện.
Trả lời:
Tia nắng bé nhỏ
Bà nội của Na đã già yếu. Bà đi lại rất khó khăn.
Ngôi nhà của Na nằm trên một ngọn đồi. Hắng ngày, nắng xuyên qua những tán lá trong khu vườn trước nhà tạo thành những vệt sáng lóng lánh rất đẹp. Nhưng phòng ngủ của tất cả mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng. Bà nội rất thích nắng nhưng nắng không lọt vào phòng bà. Na chưa biết làm cách nào để đem nắng cho bà.
Một buổi sáng, khi đang dạo chơi trên đồng cỏ, Na cảm thấy nắng sưởi ấm mái tóc mình và nhảy nhót trên vạt áo. Cô bé vui mừng reo lên
- Mình sẽ bắt nắng trên vạt áo mang về cho bà!
Nghĩ vậy, cô bé chạy ùa vào phòng bà:
- Bà ơi! Bà nhìn này! Cháu mang ít nắng về cho bà đây! – Cô bé reo lên và xổ vạt áo ra nhưng chẳng có tia nắng nào ở đó cả.
- Kìa, nắng long lanh trong ánh mắt cháu đấy, và rực lên trên mái tóc của cháu đây này! – Bà nội trìu mến nhìn cô bé.
Na không hiểu được tại sao nắng lại chiếu từ mắt mình nhưng cô bé rất mừng vì làm cho bà vui. Mỗi sáng, Na dạo chơi trong vườn rồi chạy vào phòng để đem nắng cho bà.
(Theo Hà Yên)
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 101 Câu 3: Em nghĩ gì về cô bé Na?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra cảm nhận của mình về Na
Trả lời:
Em thấy Na là một cô bé ngoan ngoãn, hiếu thảo với bà.
Viết: Kho sách của ông bà trang 101
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 101 Câu 1: Nghe – viết:
Kho sách của ông bà
Ông tôi có rất nhiều sách. Bà thì không có những giá sách đầy ắp như ông, nhưng bà có cả một kho sách trong trí nhớ. Tôi rất thích về nhà ông bà. Ban ngày, tôi mải miết đọc sách với ông. Buổi tối, tôi say sưa nghe kho sách của bà. Kho sách nào cũng thật kì diệu.
(Hoàng Hà)
Trả lời:
Em chủ động viết vào vở
Chú ý:
- Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 101 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.
a. Tìm các tiếng ghép được với mỗi tiếng dưới đây để tạo từ. Đặt câu với 2 từ đã ghép được.
M: sôi nổi
Các bạn giơ tay phát biểu rất sôi nổi.
b. Tìm tiếng chứa uôn hoặc uông thay cho ô vuông. Viết vào vở các từ ngữ có tiếng đó trong đoạn văn.
Cơn dông nổi lên. Trời sập tối, gió giật mạnh, □ phăng những đám lá rụng và thổi tung chúng lên không trung. Bụi bay cuồn □. Mẹ bỏ đám rau □ đang hái dở, □ quýt chạy đi lùa gà vịt vào □.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn một trong hai phần để hoàn thiện.
a. Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.
b. Em đọc kĩ đoạn văn để tìm từ ngữ phù hợp điền vào ô trống.
Trả lời:
a.
|
Các từ tìm được |
Đặt câu |
xiêu |
Liêu xiêu, xiêu vẹo |
- Mưa bão làm cho cây cối xiêu vẹo. - Mọi người đều phải liêu xiêu trước vẻ đẹp của núi non hùng vĩ. |
siêu |
Siêu tốc, siêu thị, siêu nhân |
- Mẹ em mới mua một chiếc ấm siêu tốc. - Gia đình em thường mua đồ dùng ở siêu thị. - Năm anh em siêu nhân là bộ phim em rất thích xem. |
sôi |
sôi động, đun sôi, sôi sục |
- Buổi biểu diễn văn nghệ trường em diễn ra rất sôi động. - Mẹ dặn em phải uống nước đã được đun sôi. |
xôi |
Xôi lạc, xôi gấc, gói xôi |
- Xôi gấc là món ăn yêu thích của em. - Bạn Nam thích ăn xôi lạc. |
sinh |
Học sinh, sinh sản, sinh viên |
- Em là học sinh lớp 3A. - Chị gái em là sinh viên đại học Sư phạm. |
xinh |
Xinh đẹp, xinh xắn, nhỏ xinh |
- Em bé nhà em xinh xắn vô cùng. - Em có một chiếc cặp tóc nhỏ xinh. |
sử |
Lịch sử, sử sách, sử dụng |
- Lên lớp 4 em sẽ được học môn Lịch sử. - Mẹ dạy em cách sử dụng máy tính để học online. |
xử |
Xử lí, ứng xử, hành xử |
- Lớp em đạt giải nhất cuộc thi xử lí tình huống an toàn giao thông. |
b. Cơn dông nổi lên. Trời sập tối, gió giật mạnh, cuốn phăng những đám lá rụng và thổi tung chúng lên không trung. Bụi bay cuồn cuộn. Mẹ bỏ đám rau muống đang hái dở, cuống quýt chạy đi lùa gà vịt vào chuồng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 101 Vận dụng: Làm một tấm thiệp nhỏ, trang trí thật đẹp. Viết những lời thể hiện tình cảm yêu thương hoặc lòng biết ơn của em dành tặng một người thân.
Phương pháp giải:
Em chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu cần thiết để làm thiệp và viết những lời thể hiện tình cảm của bản thân vào đó.
Trả lời:
Viết cho mẹ:
Mẹ kính yêu của con!
Con cảm ơn mẹ vì mẹ đã làm mọi thứ cho gia đình mình. Con rất yêu mẹ và con muốn mẹ biết điều đó. Con hi vọng mẹ luôn khỏe mạnh để có thể ở bên cạnh con thật lâu.
Viết cho bố:
Bố ơi!
Bố giống như siêu anh hùng trong lòng của con. Bố có thể làm mọi việc một cách dễ dàng. Bố luôn cho con cảm giác an toàn. Con rất yêu bố!
Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 97, 98 Bài 21: Tia nắng bé nhỏ - Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: