Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 95, 96, 97, 98 Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ | Kết nối tri thức

11.9 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 95, 96, 97, 98 Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 95, 96, 97, 98 Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ

Đọc: Trò chuyện cùng mẹ trang 95, 96

Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 95 Câu hỏi: Kể về một hoạt động chung của gia đình em vào buổi tối.

Phương pháp giải:

Em liên hệ gia đình mình để hoàn thành bài tập.

Trả lời:

- Buổi tối trước khi đi ngủ, cả gia đình mình thường cùng nhau trò chuyện. Bố và mẹ sẽ hỏi về một ngày đi học của em và em trai. Sau đó bố mẹ sẽ động viên chúng em cố gắng học tập.

- Tối nào bố cũng kể chuyện cho anh em em trước khi đi ngủ. Anh em em sẽ lựa chọn một cuốn truyện trong giá sách và bố sẽ là người kể câu chuyện đó.

Bài đọc

Trò chuyện cùng mẹ

Trò chuyện cùng mẹ trang 95, 96 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 1)

Thời gian vui nhất trong buổi tối của Thư và Hân là trước khi đi ngủ. Đã thành thói quan, ba mẹ con sẽ đọc sách, rồi thủ thỉ chuyện trò. Những câu chuyện của ba mẹ con thường nối vào nhau không dứt. Vì thế, sắp đến giờ ngủ, mẹ phải nói ràng rọt từng chữ: Năm phút nữa thôi nhé. Nhưng đôi khi chính mẹ nấn ná nghe chuyện của con, làm năm phút cứ được cộng thêm mãi.

Ba mẹ con có nhiều điều để nói với nhau lắm. Hôm thì ba mẹ con bàn luận về các nhân vật trong quyển sách vừa đọc. Hôm thì mẹ kể cho hai chị em về công việc của mẹ. Có hôm, mẹ lại kể về ngày mẹ còn bé. Thỉnh thoảng, mẹ pha trò khiến hai chị em cười như nắc nẻ.

Hai chị em cũng líu lo kể chuyện cho mẹ nghe. Em Hân bao giờ cũng tranh kể trước. Em hay kể về các bạn ở lớp mẫu giáo, về những trò chơi em được cô dạy, hay những món quà chiều mà em ăn rồi lại muốn ăn thêm nữa. Thư thì kể cho mẹ nghe chuyện được cô giáo mời đọc bài văn trước cả lớp, về những bài toán thử trí thông mình các bạn thường đố nhau trong giờ ra chơi…

Ba mẹ con rúc rích mãi không chán. Chỉ là đến giờ ngủ thì phải ngủ thôi.

(Diệu Thúy)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 96 Câu 1: Chi tiết nào cho thấy ba mẹ con Thư rất thích trò chuyện với nhau trước khi đi ngủ?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Chi tiết cho thấy ba mẹ con Thư rất thích trò chuyện trước khi đi ngủ là:

Những câu chuyện của ba mẹ con thường nối vào nhau không dứt. Vì thế, sắp đến giờ ngủ, mẹ phải nói rành rọt từng chữ: Năm phút nữa thôi nhé. Nhưng đôi khi chính mẹ nấn ná nghe chuyện của con, làm năm phút cứ được cộng thêm mãi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 96 Câu 2: Vì sao thời gian trò chuyện của ba mẹ con cứ được cộng thêm mãi.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Thời gian trò chuyện của ba mẹ con cứ được cộng thêm mãi vì ba mẹ con có rất nhiều điều để nói với nhau, những câu chuyện thường nối vào nhau không dứt.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 96 Câu 3: Mẹ đã kể cho chị em Thư những chuyện gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ hai để kể tên những câu chuyện mà mẹ đã kể cho chị em Thư.

Trả lời:

Mẹ đã kể cho chị em Thư về công việc của mẹ, về những ngày mẹ còn bé.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 96 Câu 4: Đóng vai Thư hoặc Hân nhắc lại những chuyện mình đã kể cho mẹ nghe.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ ba và đóng vai một trong hai chị em để kể lại những chuyện mà mình kể cho mẹ.

Trả lời:

Đóng vai Hân: Tớ đã kể cho mẹ nghe về các bạn ở lớp mẫu giáo của mình, về những trò chơi mà tớ được cô dạy và cả những món quà chiều mà tớ ăn rồi nhưng cứ muốn ăn thêm nữa.

Đóng vai Thư: Mình kể cho mẹ nghe về chuyện mình được cô giáo mời đọc bài văn trước cả lớp và cả những bài toán thử trí thông minh các bạn trong lớp thường đố nhau vào giờ ra chơi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 96 Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và cảm nhận như thế nào sau khi đọc câu chuyện trên?

Trả lời:

Em cảm thấy ba mẹ con nhà Thư rất thân thiết với nhau. Em mong gia đình em cũng có những buổi trò chuyện thân thiết như vậy để cả nhà có thể hiểu nhau hơn.

Đọc mở rộng trang 97

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 97 Câu 1: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về tình cảm của người thân trong gia đình và viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Đọc mở rộng trang 97 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tìm đọc một số câu chuyện, bài văn, bài thơ và điền vào phiếu đọc sách.

Trả lời:

Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:

Bài thơ 1:

THƯƠNG ÔNG

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu

"Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!"

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

"Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông"

(Tú Mỡ)

- Tên bài: Thương ông

- Tên tác giả: Tú Mỡ

- Nhân vật em thích nhất: Người cháu

- Lí do em thích nhân vật: Vì đó là một người cháu hiếu thảo

Bài thơ 2:

MẸ CỦA EM

Ở nhà, em có mẹ
Bao việc mẹ phải lo
Thúc khuya mà dậy sớm
Mẹ chăm công việc nhà

Thế mà cứ đúng giờ
Mẹ gọi thức em dậy
Nhắc gọn gàng đầu tóc
Việc nào vào việc ấy
Đề em kịp đến trường

Mẹ đã sinh ra em
Đã vì em vất vả
Thương mẹ, em thầm hứa
Ngoan ngoãn và giỏi giang.

Trần Quang Vịnh

- Tên bài: Mẹ của em

- Tên tác giả: Trần Quang Vịnh

- Nhân vật em thích nhất: Mẹ

- Lí do em thích nhân vật: Mẹ làm rất nhiều việc để chăm lo cho con.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 97 Câu 2: Chia sẻ với bạn về những nhân vật em yêu thích nhất: Nhân vật đó làm gì? Nhân vật đó có gì thú vị? Em học hỏi được điều gì ở nhân vật đó?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc mà mình đã đọc ở bài tập 1 để hoàn thành bài tập.

Trả lời:

Nhân vật mà mình yêu thích nhất là người cháu trong bài Thương ông. Người cháu dù còn nhỏ nhưng đã biết giúp đỡ, quan tâm và chăm sóc khi ông mình bị đau chân. Qua bài thơ đó, mình học được ở người cháu sự hiếu thảo.

Luyện tập trang 97, 98

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 97 Câu 1: Tìm các từ chỉ người thân trong đoạn văn dưới đây:

Bà nội của tôi là bà ngoại của em Đốm. Hai chị em tôi đều rất quý bà vì cả hai đều được bà chăm sóc từ khi mới sinh. Không phải chỉ đối với tôi và Đốm, mà sau này, em My, em Chấm ra đời, bà đều nâng niu bế ẵm từ lúc lọt lòng.

(Theo Vũ Tú Nam)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ ngữ chỉ người thân trong gia đình.

Trả lời:

Các từ ngữ chỉ người thân trong đoạn văn là: bà nội, bà ngoại, chị em, bà, em My, em Chấm, em Đốm.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 97 Câu 2: Tìm thêm từ ngữ chỉ những người thân bên nội và bên ngoại.

Phương pháp giải:

Em liên hệ gia đình mình để tìm thêm những từ ngữ chỉ người thân bên nội và bên ngoại.

Trả lời:

- Từ ngữ chỉ người thân bên nội: ông nội, bác, cô, chú, dượng, thím,…

- Từ ngữ chỉ người thân bên ngoại: ông ngoại, bác, dì, chú, cậu, mợ,…

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 97 Câu 3: Nêu công dụng của dấu hai chấm trong mỗi câu sau:

a. Ánh đèn tỏa ra khắp căn phòng. Đèn để giữa làm chúng tôi quây quần lại: mẹ tôi khâu vá, cha tôi đọc sách, còn em tôi hăm hở đọc tiếp truyện Tấm Cám.

(Nghiêm Toàn)

b. Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím, phớt hồng, xanh biếc,…

(Vũ Tú Nam)

c. Trong túi vải thô của bà có đủ thứ quà, mùa nào thức nấy: nhãn tháng Sáu, na tháng Bảy, roi mùa hạ, gương sen mùa thu.

(Theo Ma Văn Kháng)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn, tìm dấu hai chấm và cho biết công dụng của chúng.

Trả lời:

Trong các câu trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó mang tính chất liệt kê, giải thích các sự vật, sự việc.

a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau liệt kê hành động của từng thành viên trong gia đình.

b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau liệt kê các màu sắc.

c. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau liệt kê các loại quả trong túi vải của bà.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 98 Câu 1: Quan sát tranh, nêu đặc điểm của sự vật trong mỗi tranh.

Luyện tập trang 97, 98 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 1)

G:

- Ngôi nhà trong tranh thuộc loại nhà gì?

- Ngôi nhà đó có những đặc điểm gì nổi bật? (hình dạng, màu sắc, cảnh vật xung quanh,…)

- Em có cảm nghĩ gì khi quan sát ngôi nhà đó?

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh và cho biết sự vật trong từng bức tranh có những đặc điểm gì?

Trả lời:

- Tranh 1:

+ Ngôi nhà trong tranh là nhà sàn

+ Ngôi nhà được xây bằng gỗ, tre, nứa,…

+ Xung quanh là đồi núi trập trùng.

+ Đây là ngôi nhà của những người sống ở vùng núi.

- Tranh 2:

+ Ngôi nhà trong bức tranh là ngôi nhà cấp bốn ở vùng nông thôn.

+ Ngôi nhà được sơn tường màu vàng, mái ngói đỏ tươi.

+ Xung quanh ngôi nhà là cây cối, vườn tược.

+ Bức tranh về ngôi nhà này đem lại cho em cảm giác bình dị, yên bình.

- Tranh 3:

+ Ngôi nhà trong tranh là ngôi nhà ở thành phố

+ Ngôi nhà có những thiết bị hiện đại như ti vi màn hình phẳng, điều hòa,…

+ Tường của ngôi nhà được sơn màu hồng.

+ Ngôi nhà này mang lại cho em cảm giác tiện nghi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 98 Câu 2: Viết đoạn văn tả ngôi nhà của em.

G:

a. Giới thiệu về ngôi nhà

- Nhà em ở đâu?

- Gia đình em ở đó từ khi nào?

b. Tả bao quát về ngôi nhà

- Hình dạng

- Cảnh vật xung quanh

c. Đặc điểm nổi bật của ngôi nhà

- Bên ngoài (mái, tường, vách, cửa sổ, cửa ra vào,…)

- Bên trong (phòng bếp, phòng khách, đồ đạc,…)

d. Nêu tình cảm của em với ngôi nhà

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để viết đoạn văn tả ngôi nhà của mình

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Ngôi nhà của gia đình em vừa được xây một năm trước. Nó gồm có ba tầng và rất rộng rãi. Phía trước nhà có một khoảng sân. Bên ngoài, nhà được sơn màu xanh dương. Bên trong, các phòng được sơn màu vàng nhạt. Tầng thứ nhất gồm có phòng khách, phòng bếp và phòng ngủ của bố mẹ em. Tầng thứ hai gồm có phòng thờ, phòng đọc sách, phòng ngủ của em và chị gái. Các đồ dùng trong nhà đều còn rất mới. Trên cùng là tầng thượng có rất nhiều cây cảnh của bố. Những lúc rảnh rỗi, cả gia đình em lại lên sân thượng ngồi hóng mát, trò chuyện. Em rất thích ngôi nhà mới của mình.

Bài tham khảo 2:

Ngôi nhà của em không được xây bằng xi măng cốt thép. Nó được làm bằng gỗ tre mộc mạc, đơn sơ là kỉ niệm về ông em. Căn nhà gồm có một phòng khách và hai phòng ngủ. Còn khu vực nhà bếp thì được tách riêng ra ở một khu nhà khác. Căn phòng nào cũng được mẹ em sắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Các phòng được trang trí trông rất đẹp. Căn phòng thứ nhất đặt một chiếc tủ thờ và một bộ ghế gỗ hương. Bên trái là chiếc tủ ti vi. Đây cũng chính là phòng tiếp khách và là chỗ gia đình em sum họp vào buổi tối. Một phòng ngủ dành cho bố mẹ. Một phòng ngủ là của em. Em rất yêu quý ngôi nhà của em. Vì nơi đó lưu giữ biết bao kỉ niệm đẹp. Ngôi nhà và cuộc sống thân yêu của em là thể đấy em cảm thấy hạnh phúc khi được ở trong ngôi nhà này.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 98 Vận dụng: Vẽ ngôi nhà em yêu thích. Viết 2 - 3 câu giới thiệu bức tranh của em.

Phương pháp giải:

Em vẽ tranh và viết lời giới thiệu cho bức tranh đó.

Trả lời:

Luyện tập trang 97, 98 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức (ảnh 2)

Đây là ngôi nhà mà em yêu thích. Ngôi nhà đơn giản nhưng ấm cúng. Hàng ngày được đón ánh nắng mặc trời rực rỡ.

Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ - Kết nối tri thức

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 19: Khi cả nhà bé tí

Bài 21: Tia nắng bé nhỏ

Bài 22: Để cháu nắm tay ông

Bài 23: Tôi yêu em tôi

Đánh giá

0

0 đánh giá