Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 1 từ đó học tốt môn Lí 10.
Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí
Video bài giảng Làm quen với Vật lí - Kết nối tri thức
Giải vật lí 10 trang 7 Tập 1 Kết nối tri thức
I. Đối tượng nghiên cứu của Vật lí và mục tiêu của môn Vật lí
Câu hỏi 1 trang 7 Vật Lí 10: Hãy kể tên các lĩnh vực vật lí mà em đã được học ở cấp Trung học cơ sở
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Tên các lĩnh vực vật lí mà em đã học ở cấp Trung học cơ sở là: cơ học, nhiệt học, điện học, quang học, âm học, ...
Câu hỏi 2 trang 7 Vật Lí 10: Em thích nhất lĩnh vực nào của Vật lí? Tại sao?
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Tùy vào từng cá nhân học sinh để đưa ra lĩnh vực yêu thích của mình, ví dụ
- Em yêu thích nhất lĩnh vực cơ học của Vật lí, vì:
+ Thông qua lĩnh vực cơ học, em có thể giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong cuộc sống như là con người có thể đứng vững được nhờ có lực ma sát hay con người có thể nổi trên mặt nước nhờ có lực đẩy Ác-si-mét,...
- Em yêu thích lĩnh vực nhiệt học của Vật lí, vì: em có thể giải thích một số thí nghiệm vui như hơ quả bóng bay vào ngọn lửa, ngay lập tức quả bóng bay bị nổ, nhưng khi hơ quả bóng bay có chứa nước vào ngọn lửa thì quả bóng bay lại không bị nổ ngay lập tức,...
Giải vật lí 10 trang 8 Tập 1 Kết nối tri thức
II. Quá trình phát triển của Vật lí
III. Vai trò của Vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Câu hỏi 1 trang 8 Vật Lí 10: Hãy nêu một số thiết bị có ứng dụng các kiến thức về nhiệt
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế
Lời giải:
Một số thiết bị có ứng dụng các kiến thức về nhiệt:
+ Đồng hồ đo nhiệt độ
+ Cân nhiệt
+ Súng đo nhiệt độ từ xa
+ Máy đo nhiệt độ tiếp xúc
+ Nhiệt kế điện tử,...
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu máy hơi nước trên báo, mạng internet
Lời giải:
Hạn chế của việc sử dụng máy hơi nước nói riêng và động cơ nhiệt nói chung là:
+ Động cơ sử dụng hơi nước lớn
+ Động cơ chỉ hút nước ở các mỏ nông
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu qua internet
Lời giải:
+ Sử dụng dễ dàng và thuận tiện
+ Hiệu suất sử dụng cao
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải :
Cơ chế của các phản ứng hóa học được giải thích dựa trên kiến thức thuộc lĩnh vực của vật lí là:
+ Những nguyên lí của nhiệt động lực học
+ Động học
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học ở cấp THCS về từ trường Trái Đất:
+ Từ trường Trái Đất là một lưỡng cực từ trường với một cực gần cực bắc địa lí và cực kia gần cực nam địa lí
+ Từ trường Trái Đất xuất hiện do tính chất từ của vật chất Trái Đất hợp thành tạo ra.
Lời giải:
+ Kiến thức về từ trường Trái Đất được dùng để giải thích đặc điểm điều hướng (nhận dạng hướng) của loài chim di trú
+ Dựa vào từ trường Trái Đất mà các loài chim dự đoán được thời tiết trước cả tháng để chuẩn bị thức ăn, sức lực để bay đi di trú về khu vực có thời tiết thuận lợi để sinh sống.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về chuyển động quán tính
+ Dưới tác dụng của các lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều, chuyển động này được gọi là chuyển động quán tính
+ Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính
Lời giải:
Sự tương tác giữa các thiên thể được giải thích dựa vào định luật I (Chuyển động quán tính) của Newton, chuyển động quán tính có nội dung như sau:
+ Dưới tác dụng của các lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều, chuyển động này được gọi là chuyển động quán tính
+ Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học và liên hệ thực tế
Lời giải:
- Hiện tượng tự nhiên và giải thích
+ Giãn nở vì nhiệt của vật rắn: Khi ráp đường ray tàu hỏa, người ta thường đặt hai đầu thanh ray cách nhau chừng vài centimet để vào những ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, các thanh ray nở ra không bị đội lên nhau làm hỏng đường tàu. Điều này cũng giải thích vì sao ở giữa các nhịp cầu nối đều có những khe hở nhỏ
+ Dẫn nhiệt: Khi đổ nước sôi vào cốc thủy tinh thì cốc thủy tinh có thành dày thường dễ nứt vỡ hơn so với cốc thủy tinh có thành mỏng. Thực vậy, thủy tinh dẫn nhiệt kém. Khi đổ nước sôi vào cốc thủy tinh có thành dày thì thành phần cốc bên trong (tiếp xúc với nước) có nhiệt độ tăng lên nhanh chóng và nở ra, trong khi đó thành bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa kịp nở ra. Sự nở vì nhiệt không đồng đều ở thành bên trong và thành bên ngoài cốc gây ra lực lớn làm nứt cốc. Với cốc thủy tinh cso thành mỏng thì thành cốc bên trong và bên ngoài có sự chênh lệch nhiệt độ không đáng kể, chúng nở ra một cách đồng đều nên ít bị nứt vỡ.
Giải vật lí 10 trang 9 Tập 1 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 9 Vật Lí 10: Hãy kể tên một số nhà máy tự động hóa quá trình sản xuất ở nước ta
Phương pháp giải:
Tìm hiểu trên internet
Lời giải:
Một số nhà máy tự động hóa quá trình sản xuất ở nước ta:
+ Vinfast – Chuỗi nhà máy sản xuất ô tô đồng bộ với Robot công nghiệp
+ Vinamilk – nâng tầm sản xuất bằng công nghệ tự động hóa
+ Mitsubishi Việt Nam
+ Ba Huân...
Phương pháp giải:
Tìm hiểu trên internet
Lời giải:
Thành phố thông minh:
- Khái niệm: Thành phố thông minh là thành phố được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin giúp kết nối và tạo lên một hệ thống hữu cơ tổng thể được kết nối từ nhiều hệ thống thành phần với hệ thống trí tuệ nhân tạo. Hệ thống này bao gồm mạng viễn thông số (dây thần kinh), hệ thống thông minh (não bộ), các cảm biến (giác quan) và phần mềm (tinh thần và nhận thức).
- Một số thuật ngữ về thành phố thông minh
+ Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo được xem là bộ não, trí khôn của thành phố thông minh. Trí tuệ nhân tạo sẽ tiếp nhận dữ liệu từ nhiều cảm biến theo thời gian thực để phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp cho việc vận hàn đô thị
Trí tuệ nhân tạo còn có khả năng học và giao tiếp với con người
+ Mạng viễn thông số: là mạng truyền tin và kết nối các thiết bị đầu cuối bên trong đô thị thông minh. Mạng viễn thông số gồm có mạng hữu tuyến và mạng vô tuyến. Mạng viễn thông số vô tuyến có thể hiểu là mạng 4G, 5G
+ Cảm biến: là các cảm biến về nhiệt độ, chất lượng không khí, camera thông minh, cảm biến giao thông,..Những cảm biến này giúp thu thập thông tin theo thời gian thực và được lưu trữ the tiêu chuẩn dữ liệu lớn
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học và liên hệ thực tế
Lời giải:
Một số dụng cụ gia đình em thường sử dụng:
+ Máy khử khuẩn nano: vật lí nano – vật lí sinh học
+ Bát, đĩa, nồi, niêu, xoong, chảo,...: vật lí nhiệt độ - vật lí ngưng tụ
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học, liên hệ thực tế và tìm hiểu trên internet
Lời giải:
- Ảnh hưởng của Vật lí đối với một số lĩnh vực như giao thông vận tải; thông tin liên lạc; năng lượng; du hành vũ trụ là:
+ Giao thông vận tải: Vật lí lượng tử và vật lí bán dẫn đã góp phần tạo ra công nghệ chế tạo pin và acquy thế hệ mới có thể lưu trữ năng lượng nhiều hơn. Điều này đã thúc đẩy ngành sản xuất ô tô điện, tạo ra các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường
+ Thông tin liên lạc: vật lí môi trường đã góp phần chế tạo ra các cột thu – phát sóng điện từ, tạo mạng internet góp phần vô cùng lớn cho kinh tế, đời sống sản xuất
+ Năng lượng: vật lí bán dẫn và phát triển các loại vật liệu mới cho phép tạo ra những ngôi nhà sử dụng năng lượng mặt trời, nhờ đó giảm đáng kể nhu cầu sử dụng nhiên liệu hóa thạch, trong khi vẫn đảm bảo cho chủ nhân những tiện nghi tiên tiến
+ Du hành vũ trụ: Vật lí thiên văn đã giúp các nhà nghiên cứu, các nhà du hành xác định được vật thể, xác định được vị trí của các thiên thể, vật thể lạ, vùng đất mới khám phá,...
- Một số hình ảnh sưu tầm:
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế với địa phương em
Lời giải:
+ Hóa chất xả ra dòng sông từ các nhà máy công nghiệp làm ô nhiễm nguồn nước, các sinh vật dưới nước chết, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, nước bị ô nhiễm ngấm vào mạch nước ngầm, mà mạch nước ngầm là nguồn nước mà người dân sử dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm cho con người mắc bệnh,...
+ Hóa chất còn làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến con người và sinh vật,...
Giải vật lí 10 trang 10 Tập 1 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức đã học ở THCS
Lời giải:
Phương pháp thực nghiệm mà em đã được học trong KHTN là:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực hành làm thí nghiệm
+ Phương pháp đưa ra nhận xét
+ Phương pháp nghiên cứu
Giải vật lí 10 trang 11 Tập 1 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 11 Vật Lí 10: Hãy kể tên một số mô hình vật chất mà em thích trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp giải:
Liên tưởng lại các mô hình vật chất mà em thích
Lời giải:
Em có thể tự kể tên một số mô hình mà em thích.
Tên một số mô hình vật chất trong phòng thí nghiệm
+ Quả địa cầu
+ Mô hình cơ thể người
+ Máy đo quãng đường vật di chuyển
+ Kính hiển vi
+ Kính lúp
+ Kính thiên văn ...
Câu hỏi 2 trang 11 Vật Lí 10: Hãy nêu tên một số mô hình lí thuyết mà em đã học
Phương pháp giải:
Liên tưởng lại các mô hình mà em đã được học
Lời giải:
Một số mô hình lí thuyết mà em đã học:
+ Chất điểm
+ Tia sáng...
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học ở cấp THCS
Lời giải:
Cả hai đồ thị đều mô tả chuyển động thẳng đều – chuyển động có vận tốc không đổi theo thời gian.
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 2: Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành vật lí
Bài 3: Thực hành tính sai số trong phép đo. Ghi kết quả đo
Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được
Lý thuyết Làm quen với Vật lí
I. Đối tượng nghiên cứu của Vật lí và mục tiêu của môn Vật lí
- Vật lí là môn khoa học tự nhiên có đối tượng nghiên cứu tập trung vào các dạng vận động vật chất, năng lượng.
- Các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí rất đa dạng như: Cơ học, Điện học, Điện từ học, Quang học, Âm học, Nhiệt học, Nhiệt động lực học, Vật lí nguyên tử và hạt nhân, Vật lý lượng tử, Thuyết tương đối.
Điện học và Điện từ học
Âm học
Vật lí lượng tử
Quang học
Cơ học
Thuyết tương đối
- Quá trình học tập môn Vật Lí giúp em hình thành, phát triển năng lực Vật lí với những biểu hiện như:
+ Có kiến thức, kĩ năng cơ bản về Vật lí.
+ Vận dụng kiến thức Vật lí để khám phá, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân.
II. Quá trình phát triển của Vật lí
Sơ đồ dưới đây thể hiện ba mốc thời gian quan trình trong quá trình phát triển của Vật lí bao gồm: giai đoạn Tiền Vật lí, Vật lí cổ điển, Vật lí hiện đại.
III. Vai trò của Vật lí đối với khoa học, kỹ thuật và công nghệ
- Vật lí được coi là cơ sở của khoa học tự nhiên. Các khái niệm, định luật, nguyên lí của vật lí thường được dùng để giải thích cơ chế của các hiện tượng tự nhiên từ trong thế giới sinh học đến các phản ứng hóa học đến các hiện tượng trong vũ trụ.
- Có rất nhiều lĩnh vực liên môn như Vật lí sinh học, Vật lí địa lý, Vật lí thiên văn, Hóa lí, Sinh học lượng tử, Hóa học lượng tử.
- Vật lí là cơ sở của công nghệ.
+ Máy hơi nước James Watt (Giêm Oát) ra đời năm 1765 dựa trên nghiên cứu về Nhiệt của Vật lí. Sáng chế này đã tạo nên bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thay thế sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc.
James Watt (1736 – 1819)
Máy hơi nước
+ Năm 1831, việc Faraday phát hiện hiện tượng cảm ứng điện từ giúp cho máy phát điện ra đời và cũng là cơ sở cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai vào cuối thế kỉ XIX. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần hai là sự xuất hiện ngày càng nhiều các thiết bị dùng điện.
Michael Faraday (1791 -1867
Thí nghiệm nổi tiếng năm 1831 nổi tiếng của Michael Faraday cho thấy
cảm ứng điện từ giữa các cuộn dây
+ Vào những năm 70 của thế kỉ XX, nhờ những thành tựu nghiên cứu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba được diễn ra với đặc trưng là tự động hóa trong quá trình sản xuất.
Chip bán dẫn
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là bắt đầu vào đầu thế kỉ XXI với đặc trưng là sử dụng trí tuệ nhân tạo, robot, internet toàn cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ, bóng đèn thông minh, điện thoại thông minh, nhà ở thông minh.
Vạn vật kết nối và trí tuệ nhân tạo
Quá trình phát triển khoa học kỹ thuật thông qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp
- Mọi thiết bị mà con người sử dụng hằng ngày đều ít nhiều gắn bó với các thành tự Vật lí. Tuy nhiên việc ứng dụng những thành tựu vào công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho nhân loại mà còn làm ô nhiễm môi trường sống, hủy hoại hệ sinh thái nếu không sử dụng đúng phương pháp, đúng mục đích.
IV. Phương pháp nghiên cứu Vật lí:
1. Phương pháp thực nghiệm
- Đây là phương pháp quan trọng trong Vật lí. Quy trình của phương pháp thực nghiệm gồm 5 bước
2. Phương pháp mô hình
- Phương pháp này dùng để giải thích các tính chất của vật thật, tìm ra cơ chế hoạt động của nó.
- Dưới đây là một số phương pháp mô hình thường thấy ở trường phổ thông
+ Mô hình vật chất: Đó là các vật thu nhỏ hoặc phóng to của vật thật, có một số đặc điểm của vật thật. Ví dụ: Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái đất, hệ Mặt trời là mô hình phóng to của mẫu nguyên tử của Rutherford.
Mô hình thu nhỏ của Trái Đất
Mô hình phóng to của mẫu nguyên tử của Rutherford.
+ Mô hình lý thuyết: Xem ô tô đang chạy trên đường dài là chất điểm, dùng tia sáng để biểu diễn đường truyền của ánh sáng.
Mô hình tia sáng
+ Mô hình toán học: Dùng công thức, phương trình, đồ thị, kí hiệu,.. của Toán học để mô tả đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu; dùng vectơ để mô tả đại lượng có hướng như lực, độ dịch chuyển,..
- Tùy vào từng loại mô hình mà có các quá trình xây dựng và sử dụng mô hình khác nhau. Tuy nhiên, việc xây dựng mỗi loại mô hình cần theo các bước sau:
+ Xác định đối tượng cần mô hình hóa
+ Đưa ra các mô hình khác nhau để thử nghiệm
+ Kiểm tra sự phù hợp của các mô hình với kết quả cho bởi thí nghiệm, thực tế, lí thuyết.
+ Kết luận về mô hình
Sơ đồ của phương pháp mô hình