Sách bài tập Vật Lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng

2.5 K

Với giải sách bài tập Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí lớp 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng

Câu hỏi 19.1 trang 35 SBT Vật lí 10: Hãy nêu một số ví dụ cho thấy lực cản của không khí và của nước phụ thuộc vào hình dạng của vật.

Lời giải:

- Ví dụ cho thấy lực cản của không khí phụ thuộc vào hình dạng của vật.

Thả cùng lúc một tờ giấy được vo tròn, một tờ giấy để phẳng. Kết quả tờ giấy vo tròn rơi chạm đất trước so với tờ giấy để phẳng. Nguyên nhân là do tờ giấy để phẳng chịu tác dụng của lực cản không khí lớn hơn.

- Ví dụ cho thấy lực cản của nước phụ thuộc vào hình dạng của vật.

Khi đi qua chỗ nước ngập ngang bụng, nếu bơi thì sẽ thấy dễ hơn so với việc lội. Nguyên nhân khi lội, hình dạng của cơ thể tiếp xúc với nước lớn hơn nên lực cản của nước tác dụng lên cơ thể lớn hơn.

Chứng tỏ lực cản của không khí và của nước phụ thuộc vào hình dạng của vật.

Câu hỏi 19.2 trang 35 SBT Vật lí 10: Khi một người nhảy dù thì lực không khí tác dụng lên dù là lực cản hay lực nâng?

Lời giải:

Khi một người nhảy dù thì lực không khí tác dụng lên dù là lực cản.

Câu hỏi 19.3 trang 35 SBT Vật lí 10: Gọi tên các lực sau:

Đối tượng

Tên gọi

a) Lực do chất lỏng tác dụng lên một vật nằm trong lòng chất lỏng đứng yên.

……………..?.....................

b) Lực làm mòn hai bề mặt tiếp xúc nhau.

……………..?.....................

c) Lực tác dụng lên một quả táo chín rời cành làm nó rơi xuống đất.

……………..?.....................

d) Lực giữ bạn đứng yên trên sàn nhà.

……………..?.....................

e) Lực giữ quả cầu treo dưới một sợi dây khi cân bằng.

……………..?.....................

g) Lực được tạo ra do sự chênh lệch áp suất giữa hai bề mặt ở phía trên và phía dưới cánh máy bay khi máy bay đang bay.

……………..?.....................

Lời giải:

Đối tượng

Tên gọi

a) Lực do chất lỏng tác dụng lên một vật nằm trong lòng chất lỏng đứng yên.

Lực đẩy Archimedes

b) Lực làm mòn hai bề mặt tiếp xúc nhau.

Lực ma sát

c) Lực tác dụng lên một quả táo chín rời cành làm nó rơi xuống đất.

Trọng lực

d) Lực giữ bạn đứng yên trên sàn nhà.

Phản lực

e) Lực giữ quả cầu treo dưới một sợi dây khi cân bằng.

Lực căng

g) Lực được tạo ra do sự chênh lệch áp suất giữa hai bề mặt ở phía trên và phía dưới cánh máy bay khi máy bay đang bay.

Lực nâng

Câu hỏi 19.4 trang 36 SBT Vật lí 10: Khi ném một quả cầu lông theo phương thẳng đứng lên cao trong không khí, hãy biểu diễn các lực tác dụng lên quả cầu lông khi nó

a) di chuyển lên trên.

b) rơi xuống dưới.

Lời giải:

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng (ảnh 1)

Câu hỏi 19.5 trang 36 SBT Vật lí 10: Nếu em thả rơi một hòn đá lớn và một hòn đá nhỏ từ đỉnh một toà nhà cao tầng thì hòn đá nào sẽ chạm đất trước? Hãy giải thích câu trả lời của em.

Lời giải:

Hòn đá lớn và hòn đá nhỏ chạm đất gần như cùng một lúc. Vì khi đó trọng lượng của vật lớn hơn rất nhiều so với lực cản của không khí (lực cản coi không đáng kể).

Câu hỏi 19.6 trang 36 SBT Vật lí 10: Một chiếc xe ô tô có khối lượng tổng cộng người và xe là 550 kg đang chuyển động trên mặt đường nằm ngang. Biết lực đẩy gây ra bởi động cơ tác dụng lên ô tô là 300 N và tổng lực cản của môi trường lên ô tô là 200 N. Biểu diễn hai lực trên tác dụng lên ô tô và tính gia tốc của ô tô.

Lời giải:

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng (ảnh 1)

Chọn chiều dương là chiều của lực đẩy, ta có:

F = Fđẩy - Fcản = 300 – 200 = 100N (cùng hướng với lực đẩy).

a=Fm=1005500,18m/s2

Câu hỏi 19.7 trang 36 SBT Vật lí 10: Lực đẩy tối đa có thể tác dụng lên một chiếc xe thể thao để nó chuyển động trên mặt đường nằm ngang là 500 N. Biết lực cản của không khí tác dụng lên xe phụ thuộc vào vận tốc (v) theo công thức F = 0,2v2. Hãy xác định tốc độ tối đa của xe.

Lời giải:

Áp dụng công thức: F=0,2v2v=F0,2=5000,2=50m/s

Câu hỏi 19.8 trang 36 SBT Vật lí 10: Trên Hình 19.1 biểu diễn các vectơ lực tác dụng lên một máy bay đang bay ngang ở độ cao ổn định với tốc độ không đổi. Nếu khối lượng tổng cộng của máy bay là 77 tấn thì lực nâng có độ lớn bằng bao nhiêu?

Lấy g = 10 m/s2.

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng (ảnh 1)

Lời giải:

Lực nâng có độ lớn bằng trọng lượng của máy bay:

Fnâng = P = mg = 77000.10 =770000 N

Câu hỏi 19.9 trang 37 SBT Vật lí 10: Một chiếc thuyền máy đang được lái về phía tây dọc theo một con sông. Lực đẩy gây ra bởi động cơ là 560 N hướng về phía tây. Lực ma sát giữa thuyền và mặt nước là 180 N, lực cản của không khí lên thuyền là

60 N hướng về phía đông (Hình 19.2).

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng (ảnh 1)

a) Biểu diễn các lực tác dụng lên thuyền theo phương ngang.

b) Xác định lực tổng hợp tác dụng lên thuyền máy theo phương ngang.

Lời giải:

a)

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 19 (Kết nối tri thức): Lực cản và lực nâng (ảnh 1)

b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động của con thuyền, ta có:

Fhl = 560 – 180 – 60 = 320 N

Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật lí 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 18: Lực ma sát

Bài 19: Lực cản và lực nâng

Bài 21: Moment lực. Cân bằng của vật rắn

Bài tập cuối chương 3

Bài 23: Năng lượng. Công cơ học

Lý thuyết Lực cản và lực nâng

I. Lực cản của chất lưu

Chất lưu là chất lỏng và chất khí.

- Mọi vật chuyển động trong chất lưu luôn chịu tác dụng bởi lực cản của chất lưu. Lực này ngược hướng chuyển động và cản trở chuyển động.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

- Lực cản của chất lưu (không khí, nước) phụ thuộc vào hình dạng và vận tốc của vật.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Chim đại bàng giang rộng cánh để bay lượn dễ dàng hơn

II. Lực nâng của chất lưu

- Khi vật chuyển động trong nước hay trong không khí thì ngoài lực cản của chất lưu ( nước nước, của không khí), vật còn chịu tác dụng của lực nâng.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Máy bay nghiêng đi một chút, chếch theo luồng gió thì tăng thêm lực nâng tác dụng vuông góc với mặt dưới của cánh để nâng máy bay lên cao.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lực đẩy Archimedes là trường hợp riêng của lực nâng vật đứng yên trong chất lưu

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Người nhảy dù lơ lửng trong không trung.

- Khi một vật rơi trong chất lưu dưới tác dụng của lực cản của chất lưu và trọng lực thì đến một lúc nào đó, vật sẽ đạt vận tốc giới hạn và chuyển động đều với vận tốc này.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Khi lực nâng và trọng lực tác dụng lên hệ người + dù cân bằng thì

chuyển động của người nhảy dù sẽ là chuyển động đều

Đánh giá

0

0 đánh giá