Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật lí lớp 9 Bài 59: Năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng lớp 9.
Giải bài tập Vật lí lớp 9 Bài 59: Năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng
Trả lời câu hỏi giữa bài
+ Tảng đá nằm trên mặt đất.
+ Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất.
+ Chiệc thuyền chạy trên mặt nước.
Lời giải:
Vật có cơ năng (năng lượng cơ học) trong các trường hợp:
+ Tảng đá được nâng lên khỏi mặt đất (có khả năng thực hiện công cơ học).
+ Chiếc thuyền chạy trên mặt nước (có khả năng thực hiện công cơ học).
+ Làm cho vật nóng lên.
+ Truyền được âm.
+ Phản chiếu được ánh sáng.
+ Làm cho vật chuyển động.
Lời giải:
Biểu hiện của nhiệt năng là: Làm cho vật nóng lên.
Lời giải:
+ Thiết bị A: (1) cơ năng thành điện năng, (2) điện năng thành nhiệt năng.
+ Thiết bị B: (1) điện năng thành cơ năng, (2)động năng của khí thành cơ năng của cánh quạt.
+ Thiết bị C: (1) hóa năng thành nhiệt năng, (2) nhiệt năng thành cơ năng.
+ Thiết bị D: (1) hóa năng thành điện năng, (2) điện năng thành nhiệt năng.
+ Thiết bị E: (1) đổi hướng truyền quang năng, (2) quang năng thành nhiệt năng.
Trả lời bài C5 trang 156 SGK Vật lí 9: Ngâm một dây điện trở vào một bình cách nhiệt đựng 2 lít nước. Cho dòng điện chạy qua dây này trong một thời gian, nhiệt độ nước trong bình tăng từ 200C lên 800C. Tính phần điện năng mà dòng điện đã truyền cho nước. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4 200J/kg.K
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính nhiệt năng Q = cm(t2 – t1) , và nội dụng định luật Jun-lenxơ
Lời giải:
Nhiệt lượng mà nước nhận được làm cho nó nóng lên được tính theo công thức:
Q = cm(t2 – t1) = 4 200.2.(80 – 20) = 504000J.
Nhiệt lượng này do dòng điện tạo ra và truyền cho nước, vậy có thể nói rằng: dòng điện có năng lượng, gọi là điện năng. Chính điện năng này đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm nước nóng lên. Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng cho các hiện tượng nhiệt và điện, ta có thể nói phần điện năng mà dòng điện đã truyền cho nước là 504000J.
Lý thuyết năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng
I - NĂNG LƯỢNG
Ta nhận biết được 1 vật có năng lượng khi vật đó có khả năng thực hiện công (cơ năng) hay làm nóng các vật khác ( nhiệt năng)
II - CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ CHUYỂN HÓA GIỮA CHÚNG
Các dạng năng lượng: Cơ năng, nhiệt năng, hóa năng, quang năng, điện năng, năng lượng hạt nhân
Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hóa năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng.
-Mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều kèm theo sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác hay truyền từ vật này sang vật khác
Sơ đồ tư duy về năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng