Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 9 Bài 40 - 41: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 9. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật lí 9 Bài 40 - 41: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Khi đi từ không khí vào nước góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Lời giải:
Cách vẽ biểu diễn đúng hiện tượng khúc xạ của tia sáng khi đi từ không khí vào nước là cách vẽ ở hình D.
Vì khi đi từ không khí vào nước góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Chọn đáp án: D
a) Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia tới khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau thì
|
1. góc khúc xạ lớn hơn góc tới. |
b) Khi tia sáng truyền từ không khí vào nước thì |
2. bị hắt trở lại môi trường trong suốt cũ. Độ lớn góc phản xạ bằng góc tới.
|
c) Khi tia sáng truyền từ nước vào không khí thì |
3. góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
|
d) Hiện tượng phản xạ ánh sáng là hiện tượng tia tới khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường thì |
4. góc khúc xạ cũng bằng không, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
|
e) Khi góc tới bằng 0 thì | 5. bị gãy khúc ngay tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ. Độ lớn góc khúc xạ không bằng góc tới. |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về mối quan hệ giữa góc khúc xạ và góc tới.
Lời giải:
Ta có:
a - 5; b - 3; c -1; d - 2; e - 4.
a. Giữ nguyên vị trí của ống, nếu bạn đó dùng một que thẳng, dài xuyên qua ống thì đầu que có chạm vào viên sỏi không?Vì sao?
b. Vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi đến mắt trong trường hợp đó.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về đường truyền của tia khúc xạ.
Lời giải:
a. Dùng que thẳng và dài xuyên qua ống, đầu que không chạm vào viên sỏi vì viên sỏi không nằm trên đường thẳng của que
b. Nối vị trí của viên sỏi với vị trí miệng ống tiếp xúc với mặt nước (điểm I). Nối I tới vị trí đặt mắt.
A. Tia sáng là đường thẳng.
B. Tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
C. Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
D. Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng mà tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
Lời giải:
Ta có: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng mà tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
Chọn đáp án: D
A. Khi ta ngắm một bông hoa trước mắt.
B. Khi ta soi gương.
C. Khi ta quan sát một con cá vàng đang bơi trong bể cá cảnh.
D. Khi ta xem chiếu bóng.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Trường hợp tia sáng truyền tới mắt là tia khúc xạ là khi ta quan sát một con cá vàng đang bơi trong bể cá cảnh. Vì khi đó Khi đó ánh sáng truyền từ nước qua mặt phân cách tới mắt chúng ta.
Chọn đáp án: C
A. Trên đường truyền trong không khí.
B. Tại mặt phân cách giữa không khí và nước.
C. Trên đường truyền trong nước.
D. Tại đáy xô nước.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt và đồng tính.
Lời giải:
Ta có: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt và đồng tính.
Chọn đáp án: B
A. Không lần nào.
B. Một lần
C. Hai lần
D. Ba lần
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Người ngắm con cá qua thành bể bằng thủy tinh, tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã qua hai lần khúc xạ tới mặt mặt cách: Nước - thủy tinh; thủy tinh- không khí.
Chọn đáp án: C
A. Một lần
B. Hai lần
C. Ba lần
D. Bốn lần
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Tia sáng truyền từ chữ O tới mắt người đó đã qua ba lần khúc xạ tới mặt mặt cách: không khi-thủy tinh, thủy tinh-nước ; nước - không khí.
Chọn đáp án: C
A. Người ấy vẫn không nhìn thấy đáy ca.
B. Người ấy nhìn thấy một phần của đáy ca.
C. Người ấy nhìn thấy toàn bộ đáy ca.
D. Người ấy còn không nhìn thấy cả một phần dưới của thành bên AB.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Khi đó, mắt sẽ không thể nhìn thấy điểm C tại đáy ca. Vì theo hình 40-41.3a nếu hoàn toàn nhìn thấy đáy ca thì có nghĩa là mắt nhìn thấy điểm C của đáy ca.Thực tế hiện tượng khúc xạ ánh sáng không thể nâng điểm C lên trùng với điểm D được cho nên không thể hoàn toàn nhìn thấy đáy ca, mà chỉ thấy một phần của đáy ca.Vì vậy người ấy nhìn thấy một phần của đáy ca.
Chọn đáp án: B
A. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
B. Góc khúc xạ sẽ bằng góc tới.
C. Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
D. Cả ba trường hợp A, B, C đều có thể xảy ra
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Khi chiếu từ không khí vào nước thì góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
Lời giải:
Khi chiếu từ không khí vào nước thì góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
Chọn đáp án: C
A. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
B. Góc khúc xạ sẽ bằng góc tới.
C. Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
D. Cả ba trường hợp A, B, C đều có thể xảy ra.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Khi chiếu ánh sáng từ nước ra ngoài không khí thì góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
Lời giải:
Khi chiếu ánh sáng từ nước ra ngoài không khí thì góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
Chọn đáp án: A
A. Góc khúc xạ lớn hơn 600.
B. Góc khúc xạ bằng 600.
C. Góc khúc xạ nhỏ hơn 600.
D. Cả ba câu A, B, C đều sai.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Khi chiếu một tia sáng từ không khí vào thuỷ tinh thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
Lời giải:
Khi chiếu một tia sáng từ không khí vào thuỷ tinh thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Mà góc tới bằng độ nên góc khúc xạ nhỏ hơn 600.
Chọn đáp án: C
A. Góc khúc xạ lớn hơn 300.
B. Góc khúc xạ bằng 300.
C. Góc khúc xạ nhỏ hơn 300.
D. Cả ba câu A, B, C đều sai.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết: Khi chiếu ánh sáng từ nước ra không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Lời giải:
Khi chiếu ánh sáng từ nước ra không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Chọn đáp án: A
a. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng chỉ xảy ra tại mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
b. Có thể nói mặt phẳng tạo bởi tia tới và tia khúc xạ cũng là mặt phẳng tới.
c. Góc tới là góc tạo bởi tia tới và mặt phân cách.
d. Góc khúc xạ là góc tạo bởi tia khúc xạ và tia tới.
đ. Góc khúc xạ bao giờ cũng nhỏ hơn góc tới.
e. Khi tia sáng chiếu xuyên góc từ không khí vào nước thì góc tới bao giờ cũng lớn hơn góc khúc xạ.
g. Góc tới bằng 00 thì góc khúc xạ cũng bằng 00.
h. Khi góc tới tăng thì góc khúc xạ cũng tăng.
i. Góc khúc xạ tăng tỉ lệ thuận với góc tới.
k. Khi tia sáng chiếu vuông góc vào mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt thì nó sẽ truyền thẳng.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Các ý "ĐÚNG" là: a, b, e, g, h, k.
Các ý "SAI" là:
c vì : Góc tới là góc tạo bởi tia tới và đường pháp tuyến.
d vì : Góc khúc xạ là góc tạo bởi tia khúc xạ và đường pháp tuyến.
đ vì: Góc khúc xạ có thể lớn hơn và bé hơn góc tới.
i vì: Theo định luật khúc xạ ánh sáng thì sin góc khúc xạ tăng thì sin góc tới cũng tăng
a. Một tia sáng chiếu chếch từ không khí vào mặt một chất trong suốt. Tia sáng đó bị gãy khúc.
b. Tia khúc xạ và tia tới luôn luôn cùng nằm trong mặt phẳng tới. Mặt phẳng tới là
c. Góc tới là góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến qua điểm tới; Còn góc khúc xạ là
d. Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì
|
1. góc tạo bởi tia khúc xạ và pháp tuyến qua điểm tới.
2. góc tới luôn luôn lớn hơn góc khúc xạ.
3. mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phân cách qua điểm tới.
4. ngay tại bề mặt, khi bắt đầu truyền vào chất trong suốt đó. Đó là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
|
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Lời giải:
Ghép các câu trong bảng như sau:
a - 4, b - 3, c -1, d -2