Với giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Bài 13: Cuộc sống đô thị sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 3. Mời các bạn đón xem:
Giải VBT Toán lớp 3 Bài 13: Cuộc sống đô thị
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 23 Đọc hiểu: Phố phường Hà Nội
Bài 1 (trang 23 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về điều gì? Viết tiếp: Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về…………………….
Trả lời:
Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về các phố phường ở Hà Nội.
Bài 2 (trang 23 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có bao nhiêu phố? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. 16 phố
b. 30 phố
c. 36 phố
Trả lời:
Đáp án: c. 36 phố
Bài 3 (trang 23 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đọc các tên phố sau đây, em hiểu ngày xưa phố đó chuyên làm hoặc bán mặt hàng gì? Nối đúng:
Trả lời:
Bài 4 (trang 23 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội thành thơ. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a. Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
b. Hà Nội đẹp như một bài thơ.
c. Tác giả rất yêu mến Hà Nội.
c. Một ý kiến khác (nêu ý đó).
Trả lời:
Đáp án: a. Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Luyện tập: Phố phường Hà Nội
Bài 1 (trang 24 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Tên các thành phố trong bài ca dao được viết như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
a. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ nhất: Hàng mã.
b. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ hai: hàng Mã.
c. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã.
Trả lời:
Đáp án: c. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã.
Bài 2 (trang 24 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Viết tên 2 thành phố ở Việt Nam mà em biết.
Trả lời:
Hai thành phố ở Việt Nam mà em biết: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 24, 25 Đọc hiểu: Những tấm chân tình
Bài 1 (trang 24 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Lần đầu đến Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả có ấn tượng gì?
Gạch dưới những từ phù hợp:
Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt. Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.
Trả lời:
Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt. Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.
Bài 2 (trang 24 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Lần thứ hai đến thành phố, tác giả có thêm ấn tượng đặc biệt về điều gì? Đánh dấu √ vào ô thích hợp:
ĐÚNG |
SAI |
|
a. Về những cơn mưa rào bất chợt ở thành phố. |
||
b. Về những cơn mưa rả rích ở thành phố. |
||
c. Về cái nắng chói chang ở thành phố. |
||
d. Về cách cư xử rất tình cảm của những con người bình dị ở thành phố. |
Trả lời:
ĐÚNG |
SAI |
|
a. Về những cơn mưa rào bất chợt ở thành phố. |
√ |
|
b. Về những cơn mưa rả rích ở thành phố. |
√ |
|
c. Về cái nắng chói chang ở thành phố. |
√ |
|
d. Về cách cư xử rất tình cảm của những con người bình dị ở thành phố. |
√ |
Bài 3 (trang 24 – 25 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Câu nói của chú chủ quán “Có gì đâu, con! Người trông người mà sống.” thể hiện cách sống như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trước những ý đúng:
Quan tâm đến mọi người.
Thẳng thắn, thật thà.
Gần gũi, thân thiện.
Trả lời:
Quan tâm đến mọi người.
Thẳng thắn, thật thà.
Gần gũi, thân thiện.
Bài 4 (trang 25 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): a. Bài viết thể hiện tình cảm của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng.
Rất tự tin
Rất yêu mến
Rất tự hào
b. Gạch dưới những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh:
(1) Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy!
(2) Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Trả lời:
a.
Rất tự tin
Rất yêu mến
Rất tự hào
b.
(1) Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy!
(2) Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Luyện tập: Những tấm chân tình
Bài 1 (trang 25 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đánh dấu v vào ô trước những câu có sử dụng từ bằng.
Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt.
Mưa nhanh đến và kết thúc cũng nhanh.
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang.
Trả lời:
Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt.
Mưa nhanh đến và kết thúc cũng nhanh.
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang.
Bài 2 (trang 25 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu bày tỏ cảm xúc của em:
a. Về thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Về người Thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời:
a. Thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh thật thất thường!
b. Con người ở Thành phố Hồ Chí Minh mới tốt bụng làm sao!
Bài 1 (trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Quan sát hình minh họa thư điện tử (sách giáo khoa, trang 36) và trả lời các câu hỏi:
a. Bức thư trên là của ai gửi cho ai? Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng:
Thư của phụ huynh học sinh gửi cô giáo.
Thư của cô giáo gửi học sinh.
Thư của học sinh gửi cô giáo.
b. Thư gồm những phần nào? Viết tiếp:
(1) Địa chỉ người nhận
(2)………………….
(3)………………….
(4)………………….
(5) Cuối thư (lời chào cuối thư, tên người viết thư)
c. Muốn viết và gửi thư điện tử, cần có phương tiện gì? Đánh dấu v vào ô trước ý đúng:
Có đầy đủ giấy, bút.
Có phong bì và tem thư.
Có máy tính hoặc điện thoại kết nối In-tơ-nét.
Trả lời:
a.
Thư của phụ huynh học sinh gửi cô giáo.
Thư của cô giáo gửi học sinh.
Thư của học sinh gửi cô giáo.
b.
(1) Địa chỉ người nhận
(2) Chủ đề thư
(3) Lời đầu thư
(4) Nội dung thư
(5) Cuối thư (lời chào cuối thư, tên người viết thư)
c.
Có đầy đủ giấy, bút.
Có phong bì và tem thư.
Có máy tính hoặc điện thoại kết nối In-tơ-nét.
Bài 2 (trang 26 – 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Giả sử em nhận được thư điện tử của cô giáo (như trong sách giáo khoa, trang 36), hãy viết thư trả lời để nhờ bố mẹ gửi cô giáo.
Gợi ý:
- Nội dung thư: Hứa chuẩn bị bài theo lời cô dặn, nêu những việc cần hỏi cô.
- Hình thức: Có đủ 5 phần của thư điện tử.
Trả lời:
Đến: Nguyễn Thị Hoa |
Chủ đề: Trả lời dặn dò |
Thân gửi cô Hoa! Em đã nhận được thông báo của cô về tiết học Góc sáng tạo, em hứa sẽ chuẩn bị bài đầy đủ. Tuy nhiên, em có một số thắc mắc cần cô giải đáp như sau: 1. Cảnh đẹp ở địa phương có thể lựa chọn trong tỉnh được không ạ? 2. Em có thể tìm đọc thông tin trên In-tơ-net không? Em cảm ơn cô nhiều ạ. Em chào cô. Học sinh An |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 27, 28 Đọc hiểu: Trận bóng trên đường phố
Bài 1 (trang 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Nối mỗi ý ở bên A với đoạn văn phù hợp ở bên B:
Trả lời:
Bài 2 (trang 28 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): a. Vì sao Quang cảm thấy ân hận? Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng.
Vì thấy Long mải đuổi theo trái bóng mà suýt gặp tai nạn.
Vì thấy mình có lỗi khi đã khiến một cụ già bị thương.
Vì bị một bác đứng tuổi mắng và bắt xin lỗi cụ già bị thương.
b. Gạch dưới những chi tiết thể hiện sự ân hận của Quang:
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bống thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi….! Cháu xin lỗi cụ.”.
Trả lời:
a.
Vì thấy Long mải đuổi theo trái bóng mà suýt gặp tai nạn.
Vì thấy mình có lỗi khi đã khiến một cụ già bị thương.
Vì bị một bác đứng tuổi mắng và bắt xin lỗi cụ già bị thương.
b.
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bống thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi….! Cháu xin lỗi cụ.”.
Bài 3 (trang 28 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Em có đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố không? Vì sao? Viết tiếp:
Em (có, không)…….. đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố. Vì …………………………….
Trả lời:
Em (có, không)…….. đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố. Vì hành động đó vừa gây nguy hiểm cho bản thân, vừa gây nguy hiểm cho người khác.
Bài 4 (trang 28 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a) Không được chơi bóng trên đường phố.
b) Cần tuân thủ các quy tắc về an toàn giao thông.
c) Cần tuân thủ quy định chung ở nơi công cộng.
d) Ý kiến khác của em (nếu có):
Trả lời:
Đáp án: a) Không được chơi bóng trên đường phố.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 28, 29 Luyện tập: Trận bóng trên đường phố
Bài 1 (trang 28 – 29 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): a. Gạch chân dưới những từ ngữ hoặc câu văn được đánh dấu bằng dấu ngoặc kép:
(1) Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít… ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
(2) Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”.
b. Dấu ngoặc kép trong mỗi trường hợp dưới đây được dùng để làm gì? Nối đúng:
Trả lời:
a.
(1) Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít… ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
(2) Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”.
b.
Bài 2 (trang 29 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Điền dấu ngoặc kép vào những vị trí phù hợp trong truyện vui dưới đây:
Đặt câu
Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc vừa nói.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi!
Trả lời:
Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: “Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc vừa nói.”.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- Có mà: “Vừa khóc vừa nói” có nghĩa là mếu máo rồi!
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 30 Đọc hiểu: Con kênh xanh giữa lòng thành phố
Bài 1 (trang 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Những thông tin sau được nêu ở đoạn văn nào? Nối đúng:
Trả lời:
Bài 2 (trang 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Người dân được hưởng lợi ích gì khi con kênh ô nhiễm và hai bên bờ được cải tạo thành công viên? Đánh dấu √ vào ô thích hợp:
ĐÚNG |
SAI |
|
1) Được sống trong bầu không khí trong lành. |
||
2) Được đi trên con đường cao tốc rộng rãi, sạch đẹp. |
||
3) Được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên ngay giữa lòng thành phố. |
Trả lời:
ĐÚNG |
SAI |
|
1) Được sống trong bầu không khí trong lành. |
√ |
|
2) Được đi trên con đường cao tốc rộng rãi, sạch đẹp. |
√ |
|
3) Được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên ngay giữa lòng thành phố. |
√ |
Bài 3 (trang 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều tập 2): Theo em, lợi ích đó có quan trọng không? Vì sao? Viết tiếp: Lợi tích đó (quan trọng, không quan trọng)…………….vì…………………..
Trả lời:
Lợi ích đó quan trọng vì nó vừa giúp bảo vệ môi trường, vừa giúp người dân có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Bài 4 (trang 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Bài đọc gợi cho em suy nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp.
b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm.
c) Em mong con kênh (dòng sông) nơi em ở cũng được cải tạo sạch, đẹp.
d) Suy nghĩ khác (nêu cụ thể suy nghĩ đó)
Trả lời:
Đáp án: b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Luyện tập: Con kênh xanh giữa lòng thành phố
Bài 1 (trang 31 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Nối các từ sau vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
Bài 2 (trang 31 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đặt một câu chứa 1 từ ở bài tập 1:
Trả lời:
Thị trấn nơi em sống rất thanh bình.
Bài 1 (trang 31 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Gắn tranh tự vẽ hoặc tranh ảnh sưu tầm về một trong những đề tài sau:
a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu.
b) Giữ gìn vệ sinh đô thị.
c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị.
d) Trẻ em có chỗ vui chơi.
Trả lời:
Sưu tầm tranh ảnh về: b) Giữ gìn vệ sinh đô thị.
Bài 2 (trang 31 – 32 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Viết một đoạn văn nêu cảm xúc của em về con người, cảnh vật thể hiện trong tranh (ảnh) đó.
Gợi ý:
- Bức tranh (ảnh) thể hiện cảnh gì? Cảnh đó có những ai, những gì?
- Người vẽ (người chụp) gửi vào đó tình cảm, mong muốn gì?
- Cảm xúc của em (vui, buồn, yêu mến,…) khi xem bức tranh (ảnh) đó?
Trả lời:
Bức tranh:
Bức tranh thể hiện cảnh toàn dân đang cùng nhau chung tay vệ sinh đường phố hưởng ứng phong trào vì trật tự đô thị dù mưa hay nắng cũng không ngại khó khăn. Bức tranh nhằm truyền thông, tuyên truyền mọi người cùng nhau chung sức chung lòng vệ sinh đường phố với niềm tự hào và nhiệt huyết cháy bỏng vì cộng đồng. Em cảm thấy rất vui và tự hào về ý thức bảo vệ môi trường của mọi người. Em cũng sẽ chung tay cùng vệ sinh đô thị.
Bài tập (trang 32 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Sau bài 13, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì? Đánh dấu √ vào ô thích hợp:
Trả lời:
- Em đánh dấu những gì em đã biết và đã làm được.