Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật lí 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng
Bài 24.1 trang 65 SBT Vật lí 8: Có bốn hình A, B, C, D đều đựng nước ở cùng một nhiệt độ. Sau khi dùng các đèn cồn giống hệt nhau để đun các bình này trong 5 phút (H.24.1) người ta thấy nhiệt độ của nước trong các bình trở nên khác nhau.
1. Hỏi nhiệt độ ở bình nào cao nhất ?
A. Bình A. B. Bình B
C. Bình C D. Bình D.
2. Yếu tố nào sau đây làm cho nhiệt độ của nước ở các bình trở nên khác nhau?
A. Thời gian đun.
B. Nhiệt lượng từng bình nhận được,
C. Lượng chất lỏng chứa trong từng bình.
D. Loại chất lỏng chứa trong từng bình.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
1. Vì các vật đều được đun bằng những đèn cồn giống nhau, nước ban đầu ở cùng một nhiệt độ. Do lượng nước trong bình A ít nhất nên nhiệt độ ở bình A là cao nhất.
Chọn A
2.Vì độ tăng nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật đều giống nhau nên nhiệt độ của các bình khác nhau do lượng chất lỏng chứa trong từng bình đó.
Chọn C
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Ta có:
Q = mc∆t = 5. 4200. (40-20) = 420 000 J = 420 kJ
Vậy để đun nóng 5 lít nước từ 20°C lên 40°C cần 420kJ
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Tóm tắt:
V = 10 lít nước ↔ m = 10 kg
cnước = c = 4200 J/kg.K; Q = 840 kJ = 840000 J
Δt = ?
Lời giải:
Ta có:
Vậy nước nóng lên thêm
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Nhiệt độ ban đầu: t0 = 200 C
Nhiệt độ khi nước sôi: t= 1000 C
=> Δt = 100 – 20 = 800 C
Ta có:
Q = Qấm + Qnước = 0,4.880.80 + 1.4200.80 = 28160 + 336000 = 364160J
Vậy nhiệt lượng tối thiểu để đun sôi nước là 364160J.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Tóm tắt:
m = 5 kg; to = 20; t2 = 50
Q = 59kJ = 59000J
c = ?, tên kim loại?
Lời giải:
Ta có:
Vậy kim loại đó là đồng.
Phương pháp giải:
Sử dụng sự phụ thuộc vào nhiệt độ của các chấ
Lời giải:
Trên đồ thị ta dựng đường vuông góc với trục thời gian. Khi đó thời gian cung cấp nhiệt cho 3 chất là như nhau.
Vì cùng khối lượng và bếp tỏa nhiệt như nhau nên độ tăng nhiệt độ sẽ phụ thuộc tỷ lệ nghịch vào nhiệt dung riêng:
Vì cnc = 4200J/kg.K > csắt = 460J/kg.K > cđồng = 380J/kg.K
⇒ Δtnước < Δtsắt < Δtđồng
Như vậy:
Đường I: nước;
đường II: sắt;
đường III: đồng.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Sử dụng công thức tính công
Lời giải:
Ta có:
Nhiệt lượng đầu búa nhận được:
Q = mc (t2 – t1) = 12.460.20 = 110400J
Công của búa thực nhiện trong 1,5 phút là:
Công suất của búa là:
A. Δt1 = Δt2 = Δt3
B. Δt1 > Δt2 > Δt3
C. Δt1 < Δt2 < Δt3
D. Δt2 < Δt1 < Δt3
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Ta có nhiệt lượng mà nên độ tăng nhiệt độ Δto = Q/mc tỉ lệ nghịch với nhiệt dung riêng c
Ta có cnc > crượu hay c2 > c1 ⇒ Δt1 > Δt2
Khi so sánh cốc (2) và (3) thì ở cốc (3) đá chưa tan, nên cần phải tốn một nhiệt lượng để làm đá tan (nhiệt nóng chảy) mà không làm tăng được nhiệt độ của cốc. Vì vậy, cốc (2) có độ tăng nhiệt lớn hơn cốc 3.
Δt1 > Δt2 > Δt3
Chọn B
A. Nhiệt năng
B. Nhiệt độ
C. Nhiệt lượng
D. Tất cả phương án trên đều sai
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt dung riêng
Lời giải:
Nhiệt dung riêng có đơn vị là
Nhiệt năng, nhiệt lượng có đơn vị
Nhiệt độ có đơn vị là
Chọn D
A. đồng B. rượu
C. nước D. nước đá
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Ta có
Vậy là nước
Chọn C
Tính nhiệt lượng nước nhận thêm được hoặc mất bớt đi trong mỗi phút:
a) của 8 phút đầu
b) của 12 phút tiếp theo
c) của 4 phút cuối
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
a) Q1 = m.c Δt = 0.5.4200.(60 - 20)
= 84 000J
Nhiệt lượng nước thu vào trong một phút:
b) Q2 =m.c Δt = 0.5.4200.(60 - 20)
= 84 000J
Nhiệt lượng tỏa ra trong một phút:
c) Do 4 phút cuối nước không thay đổi nhiệt độ nên Q3 = 0; q3 = 0
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Ta có:
Vậy nước thu được năng lượng Mặt trời.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nhiệt lượng
Lời giải:
Ban ngày, Mặt trời truyền cho mỗi đơn vị diện tích mặt biển và đất những nhiệt lượng bằng nhau. Do nhiệt dung riêng của nước biển lớn hơn của đất nên ban ngày nước biển nóng lên chậm hơn và ít hơn đất liền. Ban đêm, cả mặt biển và đất liền đều tỏa nhiệt vào không gian nhưng mặt biển tỏa nhiệt chậm hơn và ít hơn đất liền. Vì vậy, nhiệt độ trong ngày ở các vùng gần biển ít thay đổi hơn ở các vùng nằm sâu trong đất liền.