SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8

773

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 12: Sự nổi chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi

Bài 12.1 trang 34 SBT Vật lí 8: Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét có cường độ.

A. bằng trọng lượng của phần vật chìm trong nước.

B. bằng trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

C. bằng trọng lượng của vật.

D. bằng trọng lượng riêng của nước nhân với thể tích của vật.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=d.V

Trong đó:

     + d: là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3)

     + V: thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3)

Lời giải:

Ta có: FA=d.V

Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét có cường độ bằng trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

Chọn B

Bài 12.2 trang 34 SBT Vật lí 8: Cùng một vật, nổi trên hai chất lỏng khác nhau (H.12.1). Hãy so sánh lực đẩy Ác- si-mét trong hai trường hợp đó. Trọng lượng riêng của chất lỏng nào lớn hơn ? Tại sao?

SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 5)

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=d.V

Lời giải:

Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét cân bằng với trọng lượng của vật nên lực đẩy Ác – si –mét trong hai trường hợp đó bằng nhau (bằng trọng lượng của vật).

+ Trường hợp thứ nhất: FA1=d1.V1 (V1 là phần ngập trong chất lỏng d1 của vật)

+ Trường hợp thứ hai: FA2=d2.V2 (V2 là phần ngập trong chất lỏng d2 của vật)

Mà FA1=FA2 và V1>V2 (theo hình vẽ ta nhận thấy V1>V2)

Do đó, d1<d2. Vậy trọng lượng riêng của chất lỏng thứ hai lớn hơn trọng lượng riêng của chất lỏng thứ nhất.

Bài 12.3 trang 34 SBT Vật lí 8: Tại sao một lá thiếc mỏng, vo tròn lại rồi thả xuống nước thì chìm, còn gấp thành thuyền thả xuống nước lại nổi?

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=d.V

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=d.V

Lời giải:

Lá thiếc mỏng và thuyền gấp bằng lá thiếc có cùng trọng lượng P.

- Lá thiếc mỏng được vo tròn nên có thể tích giảm, do đó trọng lượng riêng tăng. Khi thả xuống nước thì chìm vì trọng lượng riêng của chiếc lá thiếc lớn hơn trọng lượng riêng của nước.

- Lá thiếc mỏng đó được gấp thành thuyền thả xuống nước lại nổi vì trọng lượng riêng của thuyền nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước (thể tích của thuyền lớn hơn rất nhiều thể tích của lá thiếc vo tròn nên dthuyn<dnưc ).

Bài 12.4 trang 34 SBT Vật lí 8: Hình 12.2 vẽ hai vật giống nhau về hình dạng và kích thước nổi trên nước. Một làm bằng li-e (khối lượng riêng 200kg/m3) và một làm bằng gỗ khô (khối lượng riêng 600kg/m3). Vật nào là li-e ? Vật nào là gỗ khô? Giải thích

SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=d.V

Lời giải:

Khi vật nổi trên chất lỏng nghĩa là trọng lượng của vật cân bằng với lực đẩy Ác – si – mét. Nhưng lực Ác – si – mét bằng trọng lượng của phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Khối lượng riêng của vật càng nhỏ hơn so với khối lượng riêng của chất lỏng thì phần vật chìm trong chất lỏng sẽ càng nhỏ. Như vậy mẫu thứ nhất là li–e, mẫu thứ hai là gỗ.

Bài 12.5 trang 34 SBT Vật lí 8: Gắn một quả cầu bằng chì vào giữa mặt đang nổi trên nước của một miếng gỗ (H.12.3). Nếu quay ngược lại miếng gỗ cho quả cầu nằm trong nước thì mực nước có thay đổi không? Tại sao?

SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết: Khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật có độ lớn bằng trọng lượng của vật 

Lời giải:

Mực nước trong bình không thay đổi do lực đẩy Ác – si –mét trong cả hai trường hợp có độ lớn bằng trọng lượng của miếng gỗ và quả cầu (thể tích nước bị chiếm chỗ trong cả hai trường hợp đó cũng bằng nhau).

Bài 12.6 trang 34 SBT Vật lí 8: Một chiếc sà lan có dạng hình hộp dài 4m, rộng 2m. Xác định trọng lượng của sà lan biết sà lan ngập sâu trong nước 0,5m. Trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=d.V

Sử dụng điều kiện vật lơ lửng trong nước: FA=P

Lời giải:

Phần thể tích sà lan ngập trong nước là:

V = 4.2.0,5 = 4 m3

Trọng lượng của sà lan có độ lớn bằng độ lớn của lực đẩy Ác – si –mét tác dụng lên sà lan nên:

P=FA=dV=10000.4=40000N

Bài 12.7 trang 34 SBT Vật lí 8: Một vật có trọng lượng riêng là 26000N/m3. Treo vật vào một lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ 150N. Hỏi nếu treo vật ngoài không khí thì lực kế chỉ bao nhiêu ? Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.Vvat

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Lời giải:

Nhúng chìm vật trong nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét nên vật nhẹ hơn ngoài không khí.

Do lực đẩy Ác-si-mét chính là hiệu số giữa trọng lượng của vật ở ngoài không khí với trọng lượng của vật ở trong nước nên:

FA=PPn

Trong đó: P là trọng lượng của vật ở ngoài không khí

Pn là trọng lượng của vật ở trong nước

Hay dn.V=d.VPn

Trong đó: V là thể tích của vật; dn là trọng lượng riêng của nước

d là trọng lượng riêng của vật

Suy ra: 

d.Vdn.V=PnV.(ddn)=Pn

V=Pnddn

Trọng lượng của vật ở ngoài không khí là:P=Vd=Pnddnd=150260001000026000=243,75N

Bài 12.8 trang 34 SBT Vật lí 8: Nếu thả một chiếc nhẫn đặc bằng bạc (Ag) vào thủy ngân (Hg) thì

A. nhẫn chìm vì dAg>dHg

B. nhẫn nổi vì dAg<dHg

C. nhẫn chìm vì dAg<dHg

D. nhẫn nổi vì dAg>dHg

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: FA=dlng.V

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvt.Vvt

Sử dụng lí thuyết khi nào vật nổi, khi nào vật chìm. 

Lời giải:

Ta có: 

+ Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng vào nhẫn bạc: FA=dHg.V

+ Trọng lượng nhẫn bạc: P=dAg.V

Ta có trọng lượng riêng dAg=105000kg/m3 còn trọng lượng riêng của thủy ngân dHg=136000kg/m3  dAg<dHgP<FA nên nhẫn nổi.

Chọn B

Bài 12.9 trang 35 SBT Vật lí 8: Thả một vật đặc có trọng lượng riêng dv vào một bình đựng chất lỏng có trọng lượng riêng dl thì

A. vật sẽ chìm xuống đáy rồi lại nổi lên lơ lửng trong chất lỏng khi dv>dl.

B. vật sẽ chìm xuống đáy rồi lại nổi lên một phần trên mặt chất lòng khi dv=dl.

C. vật sẽ chìm xuống đáy rồi nằm im tại đáy khi dv>dl.

D. vật sẽ chìm xuống đáy rồi lại nổi một nửa trên mặt chất lỏng khi dv=2dl.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi.

Lời giải:

Thả một vật đặc có trọng lượng riêng dv vào một bình đựng chất lỏng có trọng lượng riêng dl thì vật sẽ chìm xuống đáy rồi nằm im tại đáy khi dv>dl.

Chọn C

Bài 12.10 trang 35 SBT Vật lí 8: Cùng một vật được thả vào bốn bình đựng bốn chất lỏng khác nhau (H.12.4). Hãy dựa vào hình vẽ và so sánh trọng lượng riêng của các chất lỏng

A. d1>d2>d3>d4    

B. d4>d1>d2>d3

C. d3>d2>d1>d4                             

D. d4>d1>d3>d2

SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.Vvat

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Khi vật chìm thì lực đẩy Ác- si –mét FA<P nên d1<dv trọng lượng riêng của chất lỏng d4 là nhỏ nhất. Khi vật lơ lửng trong chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét FA=P nên d1=dv mà các vật đều giống nhau nên dv là như nhau nên d1>d4.

Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét cân bằng với trọng lượng của vật nên lực đẩy Ác – si –mét trong hai trường hợp đó bằng nhau (bằng trọng lượng của vật).

+ Trường hợp thứ hai: F2=d2V2

+ Trường hợp thứ ba: F3=d3V3

Mà F2=F3 và V2>V3 (V2,V3 là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ). Do đó, trọng lượng riêng của chất lỏng thứ hai nhỏ hơn trọng lượng riêng của chất lỏng thứ ba hay d2<d3.

Từ trên ta có : d3>d2>d1>d4

Chọn C

Bài 12.11 trang 35 SBT Vật lí 8: Hai vật 1 và 2 có cùng thể tích được thả vào một bình đựng nước. Vật 1 chìm xuống đáy bình, vật 2 lơ lửng trong nước. Nếu gọi P1 là trọng lượng của vật 1F1 là lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật 1P2 là trọng lượng của vật 2F2 là lực đáy Ác-si-mét tác dụng lên vật 2 thì

A. F1=F2 và P1>P2                       

B. F1>F2 và P1>P2 

C. F1=F2 và P1=P2                    

D. F1<F2 và P1>P2

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.Vvat

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Khi vật cùng thể tích và được thả ngập vào cùng một bình nước thì lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên cả 2 vật là như nhau nên F1=F2

Khi vật 1 chìm ở trong nước thì lực đẩy Ác – si – mét nhỏ hơn trọng lượng: F1<P1

Khi vật 2 lơ lửng ở trong nước thì lực đẩy Ác – si – mét bằng với trọng lượng: F2=P2

Do F1=F2 nên P1>P2.

Chọn A

Bài 12.12 trang 35 SBT Vật lí 8: Dùng tay ấn một quả cầu rỗng bằng kim loại xuống đáy một bình đựng nước. Khi bỏ tay ra, quả cầu từ từ nổi lên và nổi một phần trên mặt nước. Hiện tượng trên xảy ra vì

A. trọng lượng riêng của chất làm quả cầu nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước

B. lực đẩy Ác-si-mét luôn bằng trọng lượng của quả cầu

C. lực đẩy Ác-si-mét mới đầu lớn hơn trọng lượng quả cầu, sau đó giảm dần tới bằng trọng lượng của quả cầu

D. lực đẩy Ác-si-mét mới đầu lớn hơn trọng lượng quả cầu, sau đi giảm dần tới nhỏ hơn trọng lượng của quả cầu

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.Vvat

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Dùng tay ấn một quả cầu rỗng bằng kim loại xuống đáy một bình đựng nước. Khi bỏ tay ra, quả cầu từ từ nổi lên và nổi một phần trên mặt nước. Hiện tượng trên xảy ra vì lúc đầu lực đẩy Ác – si – mét mới đầu lớn hơn trọng lượng quả cầu, sau đó giảm dần tới bằng trọng lượng của quả cầu.

Chọn C

Bài 12.13 trang 35 SBT Vật lí 8: Một phao bơi có thể tích 25dm3 và khối lượng 5kg, hỏi lực nâng tác dụng vào phao khi dìm phao trong nước? Trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=10m

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên phao là: FA=d.V=10000.0,025=250N

Trọng lượng của phao là: P=10m=10.5=50N

Vì lực đẩy FA và trọng lực P của phao cùng phương nhưng ngược chiều nhau nên lực nâng phao là: F=FAP=200N.

Bài 12.14 trang 36 SBT Vật lí 8: Một chai thủy tinh có thể tích 1,5 lít và khối lượng 250g. Phải đổ vào chai ít nhất bao nhiêu nước để chìm nó trong nước? Trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.VvatP=10m

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Đổi: V=1,5lit=0,0015m3250g=0,25kg

Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên chai: FA=dnuoc.V=10000.0,0015=15N

Trọng lượng của chai: P=10m=10.0,25=2,5N

Để chai chìm trong nước cần đổ vào chai một lượng nước có trọng lượng tối thiểu là: P=FAP=152,5=12,5N

Thể tích nước cần đổ vào chai làV=Pdn=12,510000=0,00125m3=1,25lit

Bài 12.15 trang 36 SBT Vật lí 8: Một sà lan có dạng hình hộp chữ nhật, kích thước 10mx4mx2m. Khối lượng của sà lan và các thiết bị đặt trên sà lan bằng 50 tấn. Hỏi có thể đặt vào sà lan hai kiện hàng, mỗi kiện nặng 20 tấn không ? Trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=10m

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi 

Lời giải:

Lực đẩy Ác – si – mét lớn nhất tác dụng lên sà lan là:FA=dnuoc.V=10000.10.4.2=800000N

Trọng lượng tổng cộng của sà lan và kiện hàng là:

P=10.(m0+2.mhang)=10.(50000+2.20000)=900000N

Vì P>FA nên không thể đặt hai kiện hàng lên xà lan được.

Bài 12.16 trang 36 SBT Vật lí 8: Đố vui. Hàng năm có rất nhiều du khách đến thăm Biển Chết (nằm giữa I-xra-ren và Gioóc-đa-ni). Biển mang tên này, vì nước ở đây rất mặn, khiến các sinh vật biển không thế sinh sống được. 

Người ta đến thăm Biển Chết không phải chỉ vì phong cảnh mà còn vì một điều kì lạ là mọi người đều có thể nổi trên mặt biển dù không biết bơi. Em hãy giải thích tại sao?

SBT Vật lí 8 Bài 12: Sự nổi | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

+ Sử dụng công thức tính trọng lượng: P=dvat.Vvat

+ Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét:  FA=dlong.V

+ Sử dụng lí thuyết khi nào vật chìm, khi nào vật nổi

Lời giải:

Vì nước ở Biển Chết chứa nhiều muối nên trọng lượng riêng của nó lớn hơn trọng lượng riêng của cơ thể người, nhờ đó người có thể nổi trên mặt nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá