SBT Vật lí 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều | Giải SBT Vật lí lớp 8

571

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều

Bài 3.1 trang 8 SBT Vật lí 8: Hình 3.1 ghi lại các vị trí của hòn bi khi nó lăn từ A đến D trên các đoạn đường ABBCCD sau những khoảng thời gian bằng nhau. Trong các câu của mỗi phần sau đây, câu nào mô tả đúng tính chất chuyển động của hòn bi ?

SBT Vật lí 8 Bài 1: Nhân đơn thức với đa thức | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 1)

Phần 1

A. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyến động đều trên đoạn đường CD.

C. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC.

D. Hòn bi chuyến động đều trên cả quãng đường từ A đến D.

Phần 2

A. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyến động nhanh dần trên đoạn đường BC.

C. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường CD.

D. Hòn bi chuyến động nhanh dần trên suốt đoạn đường AD.

Phương pháp giải:

Sử dụng lí thuyết về chuyển động đều và chuyển dộng không đều.

Lời giải:

Phần 1: 

Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC.

Chọn C

Phần 2:

Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB.

Chọn A

Bài 3.2 trang 8 SBT Vật lí 8: Một người đi quãng đường s1 với vận tốc v1 hết t1 giây, đi quãng đường tiếp theo s2 với vận tốc v2 hết t2 giây. Dùng công thức nào để tính vận tốc trung bình của người này trên cả hai quãng đường s1 và s2?

A. vtb=v1+v22

B. vtb=v1s1+v2s2 

C. vtb=s1+s2t1+t2

D. Cả ba công thức trên đều không đúng.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều: 

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

Ta có: 

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Suy ra: vtb=s1+s2t1+t2

Chọn C

Bài 3.3 trang 9 SBT Vật lí 8: Một người đi bộ đều trên quãng đường đầu dài 3km với vận tốc 2m/s. Quãng đường tiếp theo dài 1,95km, người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức tính vận tốc trung bình:

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

s1=3km=3000m 
v1=2m/s 
s2=1,95km=1950m 
t2=0,5h=1800s

Thời gian để người đó đi hết quãng đường đầu là:

t1=s1v1=30002=1500s

Vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường là:

vTB=S1+S2t1+t2=3000+19501500+1800=1,5m/s

Bài 3.4 trang 9 SBT Vật lí 8: Kỉ lục thế giới về chạy 100m do lực sĩ Tim - người Mĩ - đạt được là 9,78 giây

a) Chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua là đều hay không đều? Tại sao?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên này ra m/s và km/h.

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức tính vận tốc trung bình:

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

a) Chuyển động của vận động viên là không đều vì chuyển động của vận động viên này là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian. 

b) vtb=st=1009,7810,22m/s36,8km/h

Bài 3.5 trang 9 SBT Vật lí 8: Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau :
SBT Vật lí 8 Bài 1: Nhân đơn thức với đa thức | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 2)

a) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian. Có nhận xét gì về chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua ?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường đua.

Phương pháp giải:

Vận dụng công thức tính vận tốc trung bình:

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

a) Vận tốc trung bình của vận động viên trong 20s đầu là: 14020=7m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 20s đến 40s là:3401404020=10m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 40s đến 60s là:4283406040=4,4m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 60s đến 80s là: 5164288060=4,4m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 80s đến 100s là:60451610080=4,4m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 100s đến 120s là:692604120100=4,4m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 120s đến 140s là:780692140120=4,4m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 140s đến 160s là:880780160140=5m/s

Vận tốc trung bình của vận động viên trong 160s đến 180s là:1000880180160=6m/s

Nhận xét: vận tốc chuyển động của vận động viên luôn thay đổi. Lúc xuất phát thì tăng tốc. Sau đó giảm xuống chuyển động đều, gần về đến đích lại tăng tốc.

b) Vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường đua là:

1000180=5,56m/s.

Bài 3.6 trang 9 SBT Vật lí 8: Một vận động viên đua xe đạp vô địch thế giới đã thực hiện cuộc đua vượt đèo với kết quả như sau

SBT Vật lí 8 Bài 1: Nhân đơn thức với đa thức | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 3)

Quãng đường từ A đến B45km trong 2 giờ 15 phút.

Quãng đường từ B đến C30km trong 24 phút.

Quãng đường từ C đến D10km trong 1/4 giờ.

Hãy tính:

a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường.

b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình:

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

a) Đổi 2 giờ 15 phút =2,25 giờ

Vận tốc trung bình trên quãng đường  AB là: 452,25=20(km/h)

Đổi 24 phút = 0,4 giờ

Vận tốc trung bình trên quãng đường BC là: 300,4=75(km/h) 

Vận tốc trung bình trên quãng đường CD là: 1014=40(km/h)

b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua là:

vTB=45+30+102,25+0,4+0,2529,31km/h8,14m/s

Bài 3.7 trang 9 SBT Vật lí 8: Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1=12km/h, nửa còn lại với vận tốc v2 nào đó. Biết vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h. Hãy tính vận tốc v2

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

Gọi s là chiều dài nửa quãng đường 

Thời gian đi hết nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 là t1=sv1(1)   

Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 là t2=sv2(2)

Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên quãng đường là vtb=2st1+t2(3)  

Kết hợp (1); (2); (3) có: 1v1+1v2=2vtb

Thay số vtb=8km/hv1=12km/h

Vận tốc trung bình của người đi xe ở nửa quãng đường sau là v2=6km/h

Bài 3.8 trang 10 SBT Vật lí 8: Chuyển động nào sau đây là chuyển động đều?

A. Vận động viên trượt tuyết từ dốc núi xuống

B. Vận động viên chạy 100m đang về đích

C. Máy bay bay từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh

D. Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.

Phương pháp giải:

Sử dụng định nghĩa chuyển động đều: Là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

Lời giải:

Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.

Chọn D

Bài 3.9 trang 10 SBT Vật lí 8: Một vật chuyển động không đều. Biết vận tốc trung bình của vật trong 1/3 thời gian đầu bằng 12m/s; trong thời gian còn lại bằng 9m/s. Vận tốc trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động là

A. 10,5m/s                             B. 10m/s

C. 9,8m/s                               D. 11m/s

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình:

vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

Gọi thời gian vật chuyển động là t

Ta có:

s1=v1.t1=12t3=4ts2=v2.t2=9.23t=6tvtb=s1+s2t=4t+6tt=10m/s 

Chọn B

Bài 3.10 trang 10 SBT Vật lí 8: Một ô tô chuyển động trên chặng đường gồm ba đoạn liên tiếp cùng chiều dài. Vận tốc của xe trên mỗi đoạn là v1=12m/sv2=8m/sv3=16m/s. Tính vận tốc trung bình của ôtô cả chặng đường.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được. (m)

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó. (s)

Lời giải:

Chặng đường gồm ba giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài nên s1 = s2 = s3 = s.

Thời gian ô tô chuyển động trên mỗi chặng lần lượt là:

t1=sv1;t2=sv2;t3=sv3 

Vận tốc trung bình:

vtb=3st1+t2+t3=3ssv1+sv2+sv3

=31v1+1v2+1v3

=3112+18+116=11,1m/s

Bài 3.11 trang 10 SBT Vật lí 8: Vòng chạy quanh sân trường dài 400m. Học sinh chạy thi cùng xuất phát từ một điểm. Biết vận tốc của các em lần lượt v1=4,8m/s và v2=4m/s; Tính thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính thời gian chuyển động: t=sv

Lời giải:

Tóm tắt:

Vòng chạy có chu vi Cchu vi = 400m.

v1 = 4,8m/s; v2 = 4m/s.

Xuất phát cùng lúc và cùng 1 điểm, tgặp nhau = t = ?

Lời giải:

Vì em thứ nhất chạy nhanh hơn em thứ hai nên trong một giây em thứ nhất vượt xa em thứ hai một đoạn đường là v1.1v2.1=0,8m.

Em thứ nhất muốn gặp em thứ hai trong khoảng thời gian ngắn nhất thì em thứ nhất phải vượt em thứ hai đúng một vòng sân.

Vậy thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy:

t=4000,8=500s = 8 phút 20s

Bài 3.12 trang 10 SBT Vật lí 8: Hà Nội cách Đồ Sơn 120km. Một ôtô rời Hà Nội đi Đồ Sơn với vận tốc 45km/h. Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/h xuất phát cùng lúc theo hướng ngược lại từ Đồ Sơn về Hà Nội

a) Sau bao lâu ôtô và xe đạp gặp nhau ?

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội bao xa ?

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính quãng đường: s=vt

Lời giải:

a) Sau 1 giờ ôtô và xe đạp gần nhau một khoảng d=v1.1+v2.1=45.1+15.1=60km

Để đi hết 120km thì mất thời gian: t=sd=12060=2h

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội: d=v1t=45.2=90km

Bài 3.13 trang 10 SBT Vật lí 8: Một vận động viên đua xe đạp địa hình trên chặng đường AB gồm 3 đoạn: đường bằng, leo dốc và xuống dốc.

Trên đoạn đường bằng, xe chạy với vận tốc 45km/h trong 20 phút. Trên đoạn leo dốc xe chạy hết 30 phút, xuống dốc hết 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi leo dốc bằng 1/3 vận tốc trên đường bằng; vận tốc xuống dốc gấp bốn lần vận tốc khi lên dốc. Tính độ dài của cả chặng đường AB.

SBT Vật lí 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Sử dụng công thức tính quãng đường: s=vt

Lời giải:

Tóm tắt:

v1 = 45 km/h,t1 = 20phut=13(h)

t2 = 30phut=0,5(h)

t3 = 10phut=16(h) 

v2 = 1/3.v1; v3 = 4.v2

SAB = ?

Lời giải:

Vận tốc xe leo dốc

v2=13v1=13.45=15km/h

Vận tốc xuống dốc

v3=4v2=4.15=60km/h

Quãng đường trên từng chặng đường:

s1=v1.t1=45.13=15km 
s2=v2.t2=15.0,5=7,5km
s3=v1.t1=60.16=10km

Độ dài chặng đường:

s=s1+s2+s3=15+7,5+10=32,5(km) 

Bài 3.14 trang 10 SBT Vật lí 8: Hai bến MN cùng ở bên một bờ sông và cách nhau 120km. Nếu canô đi xuôi dòng từ M đến N thì mất 4h. Nếu canô chạy ngược dòng từ N về M với lực kéo của máy như khi xuôi dòng thì thời gian chạy tăng thêm 2h.

a) Tìm vận tốc của canô, của dòng nước

b) Tìm thời gian canô tắt máy đi từ M đến N

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức vận tốc khi xuôi dòng: v1=vcn+vn; khi ngược dòng: v2=vcnvn

Lời giải:

Tóm tắt:

Hai bến M, N có S = 120 km

txuôi dòng = tx = 4h; tngược dòng = tn = 4 + 2 = 6h

a) vcanô = vcn = ? vnước = vn = ?

b) ttrôi = t = ?

Lời giải:  

a) Khi canô đi xuôi dòng: s=v1t1

=>120=(vcn+vn).4 hay vcn+vn=30     (1)

Khi canô đi ngược dòng: s=v2t2

=> 120=(vcnvn).6  hay vcnvn=20       (2)

Lấy (1) + (2), ta có 2vcn=50vcn=25(km/h)

Thay vcn=25(km/h) vào (1), ta có vn=5(km/h)

b) Canô tắt máy thì trôi với vận tốc của dòng nước nên:

Thời gian canô trôi từ M đến N là: t=1205=24h 

Bài 3.15 trang 11 SBT Vật lí 8: Đoàn tàu bắt đầu vào ga chuyển động chậm dần. Một người quan sát đứng bên đường thấy toa thứ 6 qua trước mặt trong 9 giây. Biết thời gian toa sau qua trước mặt người quan sát nhiều hơn toa liền trước là 0,5 giây và chiều dài mỗi toa là 10m.

a) Tìm thời gian toa thứ nhất qua trước mặtt người quan sát.

b) Tính vận tốc trung bình của đoàn tàu sáu toa lúc vào ga.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

a) Thời gian toa sau qua trước mặt người quan sát nhiều hơn toa liền trước là 0,5s nên thời gian toa thứ nhất qua trước mặt người quan sát:

90,5.5=6,5s

b) Tổng thời gian đoàn tàu qua trước mặt người quan sát:

9+8,5+8+7,5+7+6,5=46,5s

Chiều dài cả đoàn tàu: 6.10=60m

Vận tốc trung bình của đoàn tàu vào ga: 60:46,5=1,3m/s

Bài 3.16 trang 11 SBT Vật lí 8: Ôtô đang chuyển động với vận tốc 54km/h, gặp đoàn tàu đi ngược chiều. Người lái xe thấy đoàn tàu lướt qua trước mặt mình trong thời gian 30 giây. Biết vận tốc của tàu là 36km/h.

a) Tính chiều dài đoàn tàu

b) Nếu ôtô chuyển động đuổi theo đoàn tàu thì thời gian để ôtô vượt hết chiều dài của đoàn tàu là bao nhiêu? Coi vận tốc tàu và ôtô không thay đổi?

Phương pháp giải:

Vận dụng công thức tính vận tốc v=st

Lời giải:

Đổi: 54km/h=15m/s;36km/h=10m/s

Ôtô và đoàn tàu chuyển động ngược chiều nên vận tốc của ôtô so với đoàn tàu: 15+10=25m/s

a) Chiều dài của đoàn tàu: s=25.3=75m

b) Nếu ôtô vượt đoàn tàu thì vận tốc của ôtô so với đoàn tàu là:

1510=5m/s

Thời gian để ôtô vượt hết chiều dài đoàn tàu: t=sv=755=15s.

Bài 3.17 trang 11 SBT Vật lí 8: Chuyển động “lắc lư” của con lắc đồng hồ (H.3.3) là chuyển động:

SBT Vật lí 8 Bài 1: Nhân đơn thức với đa thức | Giải SBT Vật lí lớp 8 (ảnh 5)

A. Thẳng đều

B. Tròn đều

C. Không đều, từ vị trí 1 đến vị trí 2 là nhanh dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là chậm dần

D. Không đều, từ vị trí 1 đến vị trí 2 là chậm dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là nhanh dần.

Phương pháp giải:

Sử dụng định nghĩa chuyển động đều, chuyển động không đều.

Lời giải:

Chuyển động “lắc lư” của con lắc đồng hồ (H.3.3) là chuyển động không đều, từ vị trí 1 đến vị trí 2 là nhanh dần, còn từ vị trí 2 đến vị trí 3 là chậm dần.

Chọn C

Bài 3.18 trang 11 SBT Vật lí 8: Một xe môtô đi trên đoạn đường thứ nhất dài 2km với vận tốc 36km/h trên đoạn đường thứ hai dài 9km với vận tốc 15m/s và tiếp đến đoạn đường thứ ba dài 5km với vận tốc 45km/h. Vận tốc trung bình của môtô trên toàn bộ quãng đường là

A. 21km/h                          B. 48km/h

C. 45km/h                          D. 37km/h

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính vận tốc trung bình: vtb=st

Trong đó

     + s: là quãng đường đi được.

     + t: thời gian đi hết quãng đường đó.

Lời giải:

Đổi v2=15m/s=54km/h

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ nhất là: t1=s1v1

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ hai là: t2=s2v2

Thời gian chuyển động trên đoạn đường thứ ba là: t3=s3v3

Ta có vận tốc trung bình:

vtb=s1+s2+s3t1+t2+t3=s1+s2+s3s1v1+s2v2+s3v3=2+9+5236+954+545=48(km/h)

Chọn B

Bài 3.19 trang 11 SBT Vật lí 8: Một đoàn tàu chuyển động thẳng đều với vận tốc 36km/h, người soát vé trên tàu đi về phía đầu tàu với vận tốc 3km/h. Vận tốc của người soát vé so với đất là:

A. 33km/h                        B. 39km/h

C. 36km/h                        D. 30km/h

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức:

+ Nếu người chuyển động cùng chiều với tàu: vn/d=vn/t+vt/d

+ Nếu người chuyển động cùng chiều với tàu: vn/d=vt/dvn/t

Lời giải:

Vì  người đi về phía đầu tàu nên người và tàu chuyển động cùng chiều: 

vn/d=vn/t+vt/d=3+36=39km/h

Chọn B

Đánh giá

0

0 đánh giá