Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 1: Chuyển động cơ học chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật lí 8 Bài 1: Chuyển động cơ học
A. Ô tô chuyển động so với mặt đường.
B. Ô tô đứng yên so với người lái xe.
C. Ô tô chuyển động so với người lái xe.
D. Ô tô chuyến động so với cây bên đường.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Ô tô đang chạy trên đường thì
+ So với mặt đường, với cây bên đường: ô tô chuyển động.
+ So với người lái xe: ô tô đứng yên.
=> Phương án C - sai
Chọn C
A. Người lái đò đứng yên so với dòng nước.
B. Người lái đò chuyển động so với dòng nước.
C. Người lái đò đứng yên so với bờ sông.
D. Người lái đò chuyển động so với chiếc thuyền.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Người lái đò đang ngồi yên trên chiếc thuyền thả trôi theo dòng nước:
+ So với dòng nước và thuyền, người lái đò đứng yên
+ So với bờ sông, người lái đò chuyển động
Chọn A
a) Ô tô đang chuyển động.
b) Ô tô đang đứng yên.
c) Hành khách đang chuyển động.
d) Hành khách đang đứng yên.
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa của chuyển động cơ học: Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (vật mốc) gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
Lời giải:
a) Ô tô đang chuyển động so với cây cối bên đường. => Vật làm mốc là cây cối bên đường.
b) Ô tô đang đứng yên so với hành khách => Vật làm mốc là hành khách.
c) Hành khách đang chuyển động so với cột điện bên đường => Vật làm mốc là cột điện bên đường.
d) Hành khách đang đứng yên so với Ôtô => Vật làm mốc là Ôtô.
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa chuyển động cơ học: Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (vật mốc) gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
Lời giải:
- Chọn Mặt Trời làm mốc: Trái Đất quay quanh Mặt Trời
- Chọn Trái Đất làm mốc: Mặt Trời mọc đằng Đông, lặn đằng Tây
a) Người soát vé.
b) Đường tàu.
c) Người lái tàu.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
a) So với người soát vé, cây cối bên đường chuyển động, tàu chuyển động.
b) So với đường tàu, cây cối bên đường đứng yên, tàu chuyển động.
c) So với người lái tàu, cây cối chuyển động, tàu đứng yên.
a) Chuyển động của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
b) Chuyển động của con thoi trong rãnh khung cửi.
c) Chuyển động của đầu kim đồng hồ.
d) Chuyển động của một vật nặng được ném theo phương nằm ngang.
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa quỹ đạo: Đường mà vật chuyển động vạch ra gọi là quỹ đạo của chuyển động.
Sử dụng lí thuyết các dạng chuyển động: chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn
Lời giải:
a) Chuyển động của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có quỹ đạo đường tròn gọi là chuyển động tròn
b) Chuyển động của con thoi trong rãnh khung cửi có quỹ đạo là đường thẳng gọi là chuyển động thẳng
c) Chuyển động của đầu kim đồng hồ có quỹ đạo là đường tròn gọi là chuyển động tròn
d) Chuyển động của một vật nặng được ném theo phương nằm ngang có quỹ đạo là đường cong gọi là chuyển động cong.
A. Cột đèn bên đường chuyển động so với đoàn tàu
B. Đầu tàu chuyển động so với toa tàu
C. Hành khách đang ngồi trên tàu không chuyển động so với đầu tàu
D. Người soát vé đang đi trên tàu chuyển động so với đầu tàu
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
A, C, D - đúng
B - sai vì đầu tàu đứng yên so với toa tàu.
Chọn B
A. phải là Trái Đất
B. phải là vật đang đứng yên
C. phải là vật gắn với Trái Đất
D. có thể là bất kì vật nào
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa chuyển động cơ học: Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (vật mốc) gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
Lời giải:
Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác (vật mốc) gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
Như vậy, bất kì vật nào cũng có thể chọn làm mốc.
Chọn D
A. cả người đứng trên thuyền và trên bờ đều thấy vật rơi dọc theo cột buồm
B. người đứng trên bờ thấy vật rơi theo đường cong
C. người đứng trên thuyền thấy vật rơi thẳng đứng
D. người đứng trên bờ thấy vật rơi thẳng đứng
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Khi vật nặng được thả rơi từ đỉnh cột buồm của một con thuyền đang chuyển động dọc theo dòng sông thì:
+ Người đứng trên bờ thấy vật rơi theo đường cong.
+ Người đứng trên thuyền thấy vật rơi thẳng đứng.
Chọn D
A. máy bay đang chuyển động
B. người phi công đang chuyển động
C. hành khách đang chuyển động
D. sân bay đang chuyển động
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Một máy bay chuyển động trên đường băng để cất cánh. Đối với hành khách đang ngồi trên máy bay thì sân bay đang chuyển động
Chọn D
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Khi ta nhìn xuống dòng nước lũ, khi đó ta lấy dòng nước lũ làm mốc, ta có cảm giác cầu như bị “trôi” ngược lại
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Nam đúng, Minh sai
Mặc dù khoảng cách từ em bé đến tâm đu không đổi nhưng vị trí của em bé luôn thay đổi so với tâm quay nên em bé chuyển động.
Ai nói đúng ? Vì sao hai người lại có nhận xét khác nhau ?
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Cả Vân và Long đều nói đúng. Hai người có nhận xét khác nhau là vì hai người chọn các vật làm mốc khác nhau để xét chuyển động.
Năm 1935, trên chặng đường sắt nối giữa hai ga En-nhi-cốp và O-li- san-tra thuộc nước Nga, anh lái tàu Boóc-xép phát hiện từ xa một dãy các toa của đoàn tàu phía trước tuột móc nối, đang lăn ngược về phía mình do tụt dốc. Thật là khủng khiếp nếu cả dãy toa kia băng băng xuống dốc lao thẳng vào đoàn tàu của anh.
Trong giây phút hiểm nguy đó, Boóc-xép liền hãm tàu mình lại rồi cho tàu chạy lùi, nhanh dần cho tới khi nhanh bằng các toa tàu đang tụt dốc. Nhờ vậy, anh đã đón cả dãy toa kia áp sát vào tàu mình một cách êm nhẹ, không bị hư hại gì.
Em hãy giải thích cơ sở khoa học của cách xử lí thông minh của người lái tàu Boóc-xép.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Cơ sở khoa học của cách xử lí thông minh của người lái tàu Boóc - xép là: Boóc - xép hãm tàu mình lại, rồi cho tàu chạy lùi, nhanh dần cho tới khi nhanh bằng các toa tàu nên mặc dù các toa tàu tụt dốc rất nhanh nhưng nếu so với tàu của Boóc - xép thì các toa tàu gần như không chuyển động. Do đó, các toa tàu áp sát vào con tàu một cách êm nhẹ không bị hư hại gì.
A. Hai xe cùng chuyển động so với cây cối ven đường
B. Hai xe cùng đứng yên so với các người lái xe
C. Xe này chuyển động so với xe kia
D. Xe này đứng yên so với xe kia
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tính tương đối của chuyển động
Lời giải:
A, B, D - đúng
C - sai vì hai xe chuyển động nhanh như nhau nên so với xe này thì xe kia đứng yên.
Chọn C
Một vật đứng yên khi:
A. Vị trí của nó so với một điểm mốc luôn thay đổi
B. Khoảng cách của nó đến một đường thắng mốc không đổi
C. Khoảng cách của nó đến một điểm mốc không đối
D. Vị trí của nó so với vật mốc không đổi
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa chuyển động cơ học.
Lời giải:
Một vật được coi là đứng yên khi vị trí của vật đó không thay đổi theo thời gian so với vật khác.
Chọn D
Máy bay thử nghiệm: Trong các phòng thí nghiệm về khí động học (nghiên cứu về chuyển động và tác dụng của không khí lên vật chuyển động), đế nghiên cứu các hiện tượng xảy ra khi máy bay đang bay người ta tạo ra những mô hình máy bay có kích cỡ, chất liệu hoàn toàn như thật, rồi thổi luồng gió vào mô hình này.
Hãy giải thích vì sao cách làm trên vẫn thu được kết quả đúng như máy bay đang bay.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết tính tương đối của chuyển động.
Lời giải:
Thổi luồng gió vào máy bay đang đứng yên theo chiều ngược với chiều chuyến động thực của máy bay nên nếu lấy luồng gió làm mốc thì máy bay sẽ chuyển động ngược lại. Do đó ta vẫn thu được kết quả như trong thực tế.