Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sự phát triển và phân bố nông nghiệp lớp 9.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 28 SGK Địa lí 9: Dựa vào bảng 8.1, hãy nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi này nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Nhận xét:
+ Tỉ trọng cây lương thực có xu hướng giảm (năm 2002 giảm 6,3% so với năm 1990).
+ Tỉ trọng cây công nghiệp có xu hướng tăng (năm 2002 tăng 9,2% so với năm 1990).
- Sự thay đổi này nói lên:
+ Nước ta đang dần thoát khỏi tình trạng độc canh cây lúa, phát triển đa dạng hóa cây trồng.
+ Phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới, trồng cây công nghiệp để tạo ra các sản phẩm có giá trị cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và để xuất khẩu.
Phương pháp giải:
Kĩ năng phân tích bảng số liệu:
- Nhận xét lần lượt các tiêu chí theo hàng ngang: tăng hay giảm (số liệu)
- Rút ra kết luận
Trả lời:
* Các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002:
Nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng lúa và sản lượng lúa bình quân đầu người đều tăng lên.
- Sản lượng lúa tăng nhanh nhất, tăng gấp 3 lần (từ 11,6 triệu tấn lên 34,4 triệu tấn).
- Năng suất lúa cũng tăng lên nhanh, gấp 2,2 lần (từ 20,8 tạ/ha lên 45,9 ttạ/ha).
- Sản lượng lúa bình quân đầu người tăng, gấp 1,9 lần (từ 217 tạ/ha lên 432 tạ/ha).
- Diện tích lúa cũng tăng 1,3 lần (từ 5600 nghìn ha lên 7504 nghìn ha).
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.
⟹ Có được thành tựu trên là nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất, tạo ra nhiều giống lúa mới năng suất cao, chống sâu bệnh, khắc phục hạn chế về tự nhiên (chịu hạn, chịu rét, chịu mặn), phân bón tốt, dịch vụ nông nghiệp phát triển.
Phương pháp giải:
- Kĩ năng phân tích bảng số liệu:
+ Nhận xét các đối tượng cây trồng theo hàng ngang
+ Chú ý dấu x, càng nhiều dấu x chứng tỏ sự phân bố càng nhiều.
Trả lời:
- Cây công nghiệp hàng năm:
+ Lạc: nhiều nhất ở Bắc Trung Bộ, sau đó là đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Đậu tương: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó là, Trung du miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.
+ Mía: nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Bông: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Dâu tằm: Tây Nguyên.
+ Thuốc lá: Đông Nam Bộ.
⟹ Các cây công nghiệp hàng năm phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng, do cây công nghiệp hàng năm là cây trồng ngắn ngày, có thể luân canh, xen canh với cây lương thực.
- Cây công nghiệp lâu năm:
+ Cà phê: nhiều nhất ở Tây Nguyên, sau đó là Đông Nam Bộ.
+ Cao su: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó là Tây Nguyên.
+ Hồ tiêu: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó là Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Dừa: nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Chè: nhiều nhất ở Trung du miền núi Bắc Bộ, sau đó là Tây Nguyên.
⟹ Cây công nghiệp lâu năm phân bố chủ yếu ở trung du và miền núi, do: khí hậu nhiệt đới, vùng đất màu màu mỡ, rộng lớn (đất feralit, badan, đất xám,..) thích hợp hình thành các vùng chuyên canh.
Hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Phương pháp giải:
- Liên hệ hiểu biết bản thân.
- Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nắng nóng quanh năm.
Trả lời:
- Một số loại cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ: sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, mãng cầu, dứa…
- Nam Bộ trồng được nhiều cây ăn quả có giá trị vì:
+ Có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nắng nóng quanh năm thích hợp trồng cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới.
+ Đất xám phù sa cổ, đất badan phân bố trên các vùng đất rộng lớn ở Đông Nam Bộ, hay đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả lớn.
+ Nguồn nước dồi dào (từ sông ngòi, kênh rạch, nước ngầm), ven các con sông ở đồng bằng sông Cửu Long đã hình thành các khu miệt vườn trù phú, nhiều loại quả đặc sản.
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phương pháp giải:
- Kĩ năng đọc bản đồ: quan sát kĩ kí hiệu đàn lợn và đối chiếu trên bản đồ.
- Giải thích: liên hệ đặc điểm tự nhiên, nguồn thức ăn và thị trường tiêu thụ ở ĐBSH.
Trả lời:
* Các vùng chăn nuôi lợn chính: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
* Lợn được nuôi nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng vì:
- Đây là vùng trọng điểm lương thực nên nguồn phụ phẩm thức ăn cho chăn nuôi lợn lớn (ngô, sắn, lúa…).
- Ngoài ra, địa hình đồng bằng, khí hậu phù hợp, nguồn nước dồi dào…là điều kiện để hình thành các trang trại chăn nuôi với quy mô lớn.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn nhờ có dân cư đông đúc, tập trung với mật độ cao nhất cả nước (đặc biệt là thị trường Hà Nội).
Câu hỏi và bài tập (trang 33 SGK Địa lí 9)
Bài 1 trang 33 SGK Địa Lí 9: Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 8.2 SGK
Trả lời:
- Phân bố các vùng trồng lúa nước ta:
+ Tập trung chủ yếu ở ĐBSH, ĐBSCL;
+ Ngoài ra, lúa còn được trồng ở ĐBDH miền Trung, một số cánh đồng vùng TDMNBB, Tây Nguyên.
- Các vùng trồng lúa tập trung chủ yếu ở ĐBSH và ĐBSCL do:
Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình đồng bằng châu thổ rộng lớn, dễ hình thành các vùng thâm canh quy mô lớn;
+ Đất phù sa màu mỡ;
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, ổn định;
+ Nguồn nước dồi dào;
Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học trong nông nghiệp;
+ Dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trong canh tác, thâm canh lúa nước;
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Các vùng khác cũng trồng được lúa nhưng năng suất và chất lượng thấp do chủ yếu là các đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ, thường xuyên có thiên tai.
Phương pháp giải:
- Kĩ năng vẽ biểu đồ cột chồng.
- Chú ý: chú thích, tên biểu đồ.
Trả lời:
* Nhận xét (đề bài không yêu cầu, HS có thể không làm)
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 1990 - 2002 có sự thay đổi:
- Tăng tỉ trọng sản phẩm trứng, sữa (năm 2002 tăng 4,4% so với năm 1990).
- Giảm tỉ trọng gia súc, gia cầm và phụ phẩm chăn nuôi. Cụ thể, năm 2002 so với năm 1990:
+ Gia súc giảm 1,1%.
+ Gia cầm giảm 1,8%.
+ Phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,5%.
Lý thuyết Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
I. Ngành trồng trọt
- Phát triển vững chắc, cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Trồng trọt chiếm ưu thế với cây lương thực là chủ yếu.
- Xu hướng thay đổi hiện nay là giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp.
- Ý nghĩa: phát huy thế mạnh nền nông nghiệp nhiệt đới, là nguồn nguyên l
iệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
a) Cây lương thực
- Gồm cây lúa và các cây hoa màu như ngô, khoai, sắn.
- Lúa là cây trồng chính ở nước ta: diện tích, năng suất, sản lượng lúa và bình quân lúa đầu người không ngừng tăng lên.
- Hai vùng trọng điểm lúa lớn nhất là: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
b) Cây công nghiệp
- Vai trò:
+ Là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thu ngoại tệ.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Phá thế độc canh trong nông nghiệp.
+ Bảo vệ môi trường.
- Cơ cấu:
+ Cây công nghiệp hằng năm gồm: lạc, mía, đậu tương, bông, dâu tằm, thuốc lá.
+ Cây công nghiệp lâu năm gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.
- Tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, trên các vùng núi, cao nguyên và bán bình nguyên.
c) Cây ăn quả
- Phát triển mạnh với nhiều loại cây có giá trị như: xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng,…
- Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là: Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
II. Ngành chăn nuôi
Chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đang được mở rộng.
a) Chăn nuôi trâu, bò
- Đàn trâu:
+ Khoảng 3 triệu con; chủ yếu lấy sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Đàn bò:
+ Có trên 4 triệu con; chủ yếu để lấy thịt, sữa, một phần sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ, chăn nuôi bò sữa đang phát triển ở ven thành phố lớn.
b) Chăn nuôi lợn
- Đàn lợn tăng khá nhanh.
- Tập trung ở vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
c) Chăn nuôi gia cầm
- Đàn gia cầm tăng nhanh.
- Chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đồng bằng.