SBT Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 | Giải SBT Lịch sử lớp 12

1.8 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Lịch sử lớp 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 12. Mời các bạn đón xem:

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939

SBT Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939

Bài 1 trang 78 SBT sử 12

1. Điều gì không tác động đến tình hình cách mạng nước ta trong những năm 1936 - 1939?

A. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít trên phạm vi thế giới.

B. Những nghị quyết mà Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã thông qua.

C. Chính phủ Mặt trận Nhân dân do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt thắng cử, lên cầm quyền ở Pháp.

D. Hội nghị tại Muy-ních (Đức, năm 1938).

2. Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thị trường Đông Dương kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 nhằm mục đích

A. bù đắp sự thiếu hụt về kinh tế cho chính quốc.

B. sẵn sàng chuẩn bị những điều kiện cho cuộc chiến tranh thế giới bùng nổ.

C. phát huy thế mạnh về nông nghiệp để cung cấp lương thực cho chính quốc.

D. phát triển các ngành như điện, nước, cơ khí,… để phục vụ quá trình khai thác lâu dài.

3. Chính sách của thực dân Pháp đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình nước ta?

A. Kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi và phát triển.

B. Đa số công nhân có việc làm, mặc dù mức lương còn thấp hơn thời kì trước khủng hoảng.

C. Nông dân có đủ ruộng cày, mặc dù tô thuế còn cao.

D. Đời sống của giới công chức được cải thiện, tư sản dân tộc có điều kiện để làm giàu.

4. Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Đông Dương trong những năm 1936 - 1939 được Đảng ta xác định là

A. thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.

B. chống chủ nghĩa phát xít, chống đế quốc Pháp xâm lược.

C. chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

D. chống đế quốc Pháp và tay sai phản động, đòi tự do, dân chủ.

5. Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương để

A. tập hợp đông đảo mọi lực lượng trong xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ cách mạng đặt ra.

B. cô lập, phân hóa kẻ thù chính của cách mạng là chủ nghĩa phát xít, phản động thuộc địa và tay sai.

C. chống lại âm mưu phá hoại của kẻ thù đối với khối đoàn kết các dân tộc Đông Dương.

D. khẳng định vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc.

6. Hình thức đấu tranh chủ yếu trong phong trào dân chủ 1936 - 1939 là

A. đấu tranh chính trị

B. đấu tranh vũ trang

C. đấu tranh vũ trang là chủ yếu kết hợp với đấu tranh chính trị.

D. đấu tranh nghị trường.

7. Năm 1937, lợi dụng sự kiện phái viên của chính phủ Pháp - Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng có chủ trương

A. tổ chức quần chúng “đón, rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.

B. phát động nhân dân khởi nghĩa, đánh đòn phủ đầu.

C. đẩy mạnh đấu tranh nghị trường.

D. biểu thị sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam với Chính phủ Pháp.

8. Nổi bật trong phong trào dân chủ những năm 1936 - 1939 là

A. phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

B. cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

C. cuộc đấu tranh nghị trường.

D. những cuộc mít tinh “đón rước” Toàn quyền Đông Dương mới.

9. Để tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936), Đảng ta đã làm gì?

A. Tổ chức vận động thu thập ý kiến, nguyện vọng của dân.

B. Tổ chức nhân dân đấu tranh chống lại lệnh giải tán các Ủy ban hành động của dân do Toàn quyền Đông Dương mới ban hành.

C. Đẩy mạnh đấu tranh báo chí, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng.

D. Vận động người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương tham gia ứng cử.

10. Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào dân chủ 1936 -1939 là

A. chính quyền thực dân phải nhượng bộ quần chúng nhân dân một số yêu sách cụ thể về dân chủ, dân sinh.

B. quần chúng nhân dân được giác ngộ, trở thành một lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.

C. uy tín của Mặt trận Dân chủ Đông Dương được tăng lên.

D. đội ngũ cán bộ của Đảng được rèn luyện, trưởng thành.

11. Nói: Phong trào dân chủ (1936 - 1939) là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám vì

A. đây là cuộc tập dượt các hình thức đấu tranh cho quần chúng nhân dân.

B. qua phong trào, Đảng đã tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

C. phong trào đã giúp Đảng nhận ra được những hạn chế của mình.

D. đây là thời kì triển khai các chủ trương và hoạt động cách mạng qua thực tiễn đấu tranh.

Trả lời:

Câu 1

Lời giải: Hội nghị tại Muy-ních (Đức, năm 1938) không tác động đến tình hình cách mạng nước ta trong những năm 1936 - 1939.

Chọn D

Câu 2

Lời giải: Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thị trường Đông Dương kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt về kinh tế cho chính quốc.

Chọn A.

Câu 3

Lời giải: Chính sách của thực dân Pháp đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi và phát triển.

Chọn A

Câu 4

Lời giải: Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Đông Dương trong những năm 1936 - 1939 được Đảng ta xác định là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Chọn C

Câu 5

Lời giải: Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương để tập hợp đông đảo mọi lực lượng trong xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ cách mạng đặt ra.

Chọn A.

Câu 6

Lời giải: Hình thức đấu tranh chủ yếu trong phong trào dân chủ 1936 - 1939 là đấu tranh chính trị.

Chọn A.

Câu 7

Lời giải: Năm 1937, lợi dụng sự kiện phái viên của chính phủ Pháp - Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng có chủ trương tổ chức quần chúng “đón, rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.

Chọn A

Câu 8

Lời giải: Nổi bật trong phong trào dân chủ những năm 1936 - 1939 là phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

Chọn A.

Câu 9

Lời giải: Để tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936), Đảng ta đã vận động người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương tham gia ứng cử.

Chọn D

Câu 10

Lời giải: Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào dân chủ 1936 -1939 là quần chúng nhân dân được giác ngộ, trở thành một lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.

Chọn B.

Câu 11

Lời giải: Nói: Phong trào dân chủ (1936 - 1939) là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám vì qua phong trào, Đảng đã tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

Chọn B.

Bài 2 trang 80 SBT sử 12

Hãy nêu và phân tích những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đễn sự phát triển của phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1936 -1939.

Trả lời:

* Tình hình thế giới:       

- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

- Tháng 07/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định:

+ Kẻ thù là chủ nghĩa phát xít.

+ Nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.

+ Mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự

- 06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

* Tình hình trong nước: 

- Chính trị

+ Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí,... tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

+ Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động,... nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

- Kinh tế: Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

+ Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …

+ Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...

+ Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.

=> Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam, nhưng nền kinh tế vẫn lạc hậu và lệ thuộc Pháp.

- Xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp

+ Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.

+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…

+ Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.

+ Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.

+ Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.

=> Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Bài 3 trang 81 SBT sử 12

Hãy phân tích để làm rõ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương khi xác định đường lối, nhiệm vụ cách mạng nước ta thời kì 1936 - 1939 thông qua Hội nghị Ban Chấp hành Trung ưong tháng 7 - 1936.

Trả lời:

Hội nghị họp vào tháng 7-1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị đã đề ra những chủ trương thích hợp để đưa cách mạng nước ta tiến lên trong tình hình mới, bổ sung những thiếu sót của Đại hội I (10-1930)

- Căn cứ vào tình hình thế giới, trong nước và đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị xác định:

+ Kẻ thù chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến nói chung, mà là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng;

+ Mục tiêu và nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi dân chủ, dân sinh và hoà bình.

+ Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương.  

+ Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh của quần chúng là công khai, bí mật, hợp pháp và nửa hợp pháp.

=> Mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược, giữa mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt, giữa vấn đề giải phóng dân tộc và điền địa,... đã được Hội nghị làm sáng tỏ.

- Nhiệm vụ cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương là đuổi đế quốc Pháp, tẩy sạch tàn tích phong kiến, Đông Dương hoàn toàn độc lập! Chủ trương ấy không bao giờ di dịch, nhưng chưa phải là nhiệm vụ trực tiếp, hiện tại ở Đông Dương, mà nó là mục đích cuối cùng của Mặt trận nhân dân phản đế.

- Về công tác xây dựng Đảng, Hội nghị chủ trương trong khi sử dụng hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, càng phải củng cố tổ chức và công tác bí mật của Đảng hơn nữa và hết sức chú trọng kết nạp đảng viên và củng cố hàng ngũ.

=> Những quyết định của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 7-1936 đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng trong việc chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng Đông Dương.

Bài 4 trang 81 SBT sử 12

Hãy điền tiếp các nội dung phù hợp về phong trào dân chủ 1936 - 1939 để hoàn thành bảng sau.

Thời gian

Sự kiện

Kết quả, ý nghĩa

Năm 1936

Phong trào Đông Dương Đại hội

 

Năm 1937

 

Biểu dương lực lượng hùng hậu của quần chúng

Ngày 1-5-1938

 

Lần đầu tiên các cuộc mít tinh được tổ chúc công khai, thu hút đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia.

Từ 1937

 

- Nhiều tờ báo công khai ra đời, trở thành mũi nhọn xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ.

- Nhiều tác phẩm văn, thơ ra đời, phản ánh cuộc sống hiện thực.

- Đông đảo các táng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng.

 

Tổ chức vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào chính quyền của Pháp ở cả ba kì.

 

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện

Kết quả, ý nghĩa

Năm 1936

- Phong trào Đông Dương Đại hội

- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.

- Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

Năm 1937

- Lợi dụng sự kiện đó Gô-đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

- Biểu dương lực lượng hùng hậu của quần chúng

Ngày 1-5-1938

- Mít tinh, biểu tình nhân ngày Quốc tế lao động

- Lần đầu tiên các cuộc mít tinh được tổ chức công khai, thu hút đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia.

Từ 1937

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Nhiều tờ báo công khai ra đời, trở thành mũi nhọn xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ.

- Nhiều tác phẩm văn, thơ ra đời, phản ánh cuộc sống hiện thực.

- Đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng.

1937

- Tổ chức vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào chính quyền của Pháp ở cả ba kì.

- Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai.

Bài 5 trang 82 SBT sử 12

Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa phong trào cách mạng 1930 - 1931 với phong trào cách mạng 1936 - 1939 và nêu nhận xét.

Nội dung

Phong trào 1930-1931

Phong trào 1936-1939

Nhiệm vụ cụ thể

 

 

Lực lượng

 

 

Phương pháp cách mạng

 

 

Hình thức mặt trận

 

 

Nhận xét

 

Trả lời:

Nội dung

 Phong trào 1930-1931

Phong trào 1936-1939

Nhiệm vụ cụ thể

Đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế.

Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Lực lượng

Công nhân và nông dân là chủ yếu

Đông đảo, không phân biệt thành phần, giai cấp. Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu.

Phương pháp cách mạng

Bí mật, bất hợp pháp. Bạo động vũ trang, bãi công, biểu tình.

Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

Hình thức mặt trận

Thực hiện liên minh công nông

Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận dân chủ Đông Dương).

Nhận xét

- Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau, nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.

- Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời  và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá