Vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị | Giải VBT Sinh học lớp 9

2.9 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị trang 87, 88, 89, 90, 91, 92 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Sinh học 9. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị

I - Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 trang 87 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 40.1

Trả lời:

Bảng 40.1. Tóm tắt các quy luật di truyền

Bài tập 2 trang 88 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 40.2

Trả lời:

Bảng 40.2. Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì trong nguyên phân và giảm phân

Bài tập 3 trang 89 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 40.3

Trả lời:

Bảng 40.3. Bản chất và ý nghĩa của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh

Quá trình Bản chất Ý nghĩa
Nguyên phân Quá trình nhân lên của ADN, là sự nhân lên của các loại tế bào. Là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể
Giảm phân Là sự phân chia của tế bào sinh dục ở thời kì chín. Tạo ra các giao tử
Thụ tinh Sự kết hợp hai bộ nhân đơn bội của giao tử để hình thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử Phục hồi bộ nhân lưỡng bộ của loài giúp duy trì ổn định bộ NST của các loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

Bài tập 4 trang 89 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 40.4

Trả lời:

Bảng 40.4. Cấu trúc và chức năng của ADN, ARN và prôtêin

Đại phân tử Cấu trúc Chức năng
ADN (gen)

Là chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song xoắn đều quanh một trục giả định theo chiều từ trái sang phải, mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nuclêôtit.

Được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit: A, T, G, X.

Lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền
ARN Là một chuỗi xoắn đơn được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là một mạch của gen, cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit A, U, G, X

Truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của prôtêin (mARN)

Vận chuyển axit amin để tổng hợp prôtêin (tARN)

Cấu tạo nên ribôxôm - nơi tổng hợp prôtêin (rARN)

Prôtêin

Là đại phân tử có cấu trúc đa phân với đơn phân là các axit amin. Có 4 bậc cấu trúc:

+ Cấu trúc bậc 1: trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi axit amin

+ Cấu trúc bậc 2: xoắn anpha và gấp nếp beta

+ Cấu trúc bậc 3: cấu trúc không gian do cấu trúc bậc 2 cuộn lại thành

+ Cấu trúc bậc 4: gồm hai hay nhiều chuỗi axit amin kết hợp thành

Cấu trúc nên các bào quan, cơ quan của tế bào và cơ thể

Xúc tác cho các quán trình trao đổi chất của cơ thể

Điều hòa các quá trình trao đổi chất

Bài tập 5 trang 90 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 40.5

Trả lời:

Bảng 40.5. Các dạng đột biến

Đột biến Khái niệm Các dạng đột biến
Đột biến gen Là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của gen, liên quan đến một hay một số cặp nuclêôtit Thêm, mất, thay thế một cặp nuclêôtit
Đột biến cấu trúc NST Là những biến đổi về mặt cấu trúc của NST Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn NST
Đột biến số lượng NST Là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hay một số cặp NST hoặc tất cả bộ NST Dị bội, đa bội

II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập 1 trang 90 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy giải thích sơ đồ:

ADN (gen) → mARN → Prôtêin → Tính trạng

Phương pháp giải:

Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trên mARN, từ đó quy định trình tự các axit amin trên prôtêin và quy định sự hình thành tính trạng của cơ thể.

Trả lời:

Thông tin về cấu trúc của phân từ prôtêin (thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp axit amin) đã được xác định bởi dãy nuclêôtit trong mạch ADN. Sau đó, mạch nảy được dùng làm mẫu đê tổng hợp ra mạch mARN diễn ra ở trong nhân. Tiếp theo, mạch mARN lại làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin diễn ra ờ chất tế bào 

Bản chất của mối liên hệ “Gen (một đoạn ADN) —> mARN —> Prôtêin —» Tính trạng" chính là trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn cùa ADN quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch tnARN, sau đó trình tự này quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc 1 của prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí cùa tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng cùa cơ thể.

Bài tập 2 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Hãy giải thích mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Người ta vận dụng mối quan hệ này vào thực tiễn sản xuất như thế nào?

Phương pháp giải:

Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc 1 loài sinh vật. Kiểu hình: là tập hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Kiểu hình thay đổi theo giai đoạn phát triển và điều kiện của môi trường.

Trả lời:

Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình: kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

Vận dụng mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình và môi trường vào thực tiễn sản xuất: các tính trạng số lượng thường chịu ảnh hưởng chủ yếu của môi trường, các tính trạng chất lượng chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi kiểu gen. Do đó trong thực tế sản xuất cần chú ý ảnh hưởng của môi trường lên từng loại tính trạng để có biện pháp nuôi trồng phù hợp.

Bài tập 3 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Vì sao nghiên cứu di truyền người phải có những phương pháp thích hợp? Nêu những điểm cơ bản của các phương pháp nghiên cứu đó.

Phương pháp giải:

Nghiên cứu di truyền người là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người. 

Trả lời:

Nghiên cứu di truyền người cần có các phương pháp thích hợp vì người sinh con muộn và sinh ít con, ngoài ra vì lí do xã hộ nên không thể thực hiện lai và gây đột biến trên người.

Phương pháp nghiên cứu di truyền người:

    + Phương pháp nghiên cứu phả hệ: theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định các đặc điểm di truyền.

    + Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh: nghiên cứu trên các trẻ đồng sinh cùng trứng để xác định được tính trạng nào chủ yếu do gen quyết định, tính trạng nào chịu ảnh hưởng bởi môi trường

Bài tập 4 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Sự hiểu biết về Di truyền học tư vấn có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Di truyền y học tư vấn là lĩnh vực chẩn đoán di truyền y học được hình thành trên cơ sở những thành tựu về Di truyền người và Di truyền y học.

Trả lời:

Di truyền học tư vấn giúp chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên về các bệnh, tật di truyền ở người.

Bài tập 5 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Trình bày những ưu thế của công nghệ tế bào.

Phương pháp giải:

Công nghệ tế bào là một ngành kĩ thuật áp dụng phương pháp nuôi cấy mô hoặc tế bào trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo ra những mô, cơ quan hay cơ thể hoàn chỉnh mang đặc tính của cơ thể cho mô, tế bào.

Trả lời:

Ưu thế của công nghệ tế bào: có thể tạo ra được số lượng cây giống lớn trong thời gian ngắn đáp ứng yêu cầu sản xuất từ lượng nhỏ nguyên liệu ban đầu, lưu giữ được những nguồn gen động thực vật quý hiếm, tạo được những cơ quan nội tạng chủ động cung cấp cho các bệnh nhân cần thay thế.

Bài tập 6 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Vì sao nói kĩ thuật gen có tầm quan trọng trong Sinh học hiện đại?

Phương pháp giải

Kĩ thuật gen (kĩ thuật di truyền) là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho.

Trả lời:

Kĩ thuật gen là các thao tác tác động lên ADN để chuyển đoạn ADN mang một hay một số cụm gen từ loài cho sang loài nhận. Nếu không có kĩ thuật gen thì không thể thực hiện công nghệ gen và công nghệ sinh học.

Bài tập 7 trang 91 Vở bài tập Sinh học 9: Vì sao gây đột biến nhân tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống?

Phương pháp giải:

Đột biến nhân tạo là các dạng đột biến do con người tạo ra bằng các tác nhân vật lý hoặc hóa học tác động vào một thời điểm xác định, kiểu gen nhất định nhằm gây ra một đột biến theo ý muốn.

Trả lời:

Gây đột biến nhân tạo giúp định hướng đột biến theo hướng mong muốn, tạo nguyên liệu chủ động cho chọn giống.

Bài tập 8 trang 92 Vở bài tập Sinh học 9: Vì sao tự thụ phấn và giao phối gần đưa đến thoái hóa giống nhưng chúng vẫn được dùng trong chọn giống?

Phương pháp giải:

Thoái hóa là hiện tượng mà các thế hệ con cháu có sức sống kém dần, xuất hiện nhiều tính trạng xấu, năng suất thấp, bị chết non.

Trả lời:

Tự thụ phấn và giao phối gần giúp tạo ra các dòng thuần, vì vậy chúng vẫn được dùng trong chọn giống.

Bài tập 9 trang 92 Vở bài tập Sinh học 9: Vì sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?

Phương pháp giải:

Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai (F1) xuất hiện những phẩm chất ưu tú, vượt trội so với bố mẹ 

Trả lời:

Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 và giảm dần qua các thế hệ vì trải qua giao phối gần của các con lai sẽ tạo cơ hội để các gen lặn ở trạng thái đồng hợp được biểu hiện, làm suy giảm chất lượng thế hệ sau so với đời lai F1.

Bài tập 10 trang 92 Vở bài tập Sinh học 9: Nêu những điểm khác nhau của hai phương pháp chọn lọc cá thể và chọn lọc hàng loạt.

Phương pháp giải:

Chọn cá thể là phương pháp chọn lọc đưa vào quần thể vật nuôi hay cây trồng để chọn ra một hay vài cá thể biểu hiện các đặc điểm phù hợp với mục tiêu đặt ra của giống

Chọn lọc hàng loạt là chọn lọc dựa trên kiểu hình, chọn ra những cá thể có kiểu hình tốt, phù hợp với mục tiêu chọn lọc để dùng làm giống.

Trả lời:

Chọn lọc hàng loạt là chọn ra một nhóm cá thể phù hợp với mục tiêu lựa chọn để làm giống dựa trên kiểu hình, do đó dễ có sự nhầm lẫn với thường biến do môi trường

Chọn lọc cá thể là chọn lấy một số ít cá thể tốt, nhân lên riêng rẽ theo từng dòng, do đó có thể kiểm tra được cả kiểu gen từng cá thể.

Đánh giá

0

0 đánh giá