Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Hóa học lớp 9 Bài 40: nhiên liệu chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Nhiên liệu lớp 9.
Giải bài tập Hóa học lớp 9 Bài 40: Nhiên liệu
Câu hỏi và bài tập ( trang 132 SGK Hóa học 9)
Bài 1 trang 132 SGK Hóa học 9: Để sử dụng nhiên liệu có hiệu quả cần phải cung cấp không khí hoặc oxi:
a) vừa đủ ; b) thiếu ; c) dư.
Hãy chọn trường hợp đúng và giải thích.
Lời giải :
a) Đúng
b) Sai vì nhiên liệu không cháy hết gây lãng phí nhiên liệu.
c) Sai vì khi đó phải cung cấp thêm năng lượng để làm nóng không khí dư.
Bài 2 trang 132 SGK Hóa học 9: Hãy giải thích tại sao các chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất rắn và chất lỏng.
Lời giải :
Chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất lỏng và các chất rắn vì dễ tạo ra được hỗn hợp với không khí, khi đó diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí nhiều hơn so với chất lỏng và chất rắn.
Bài 3 trang 132 SGK Hóa học 9: Hãy giải thích tác dụng của các việc làm sau :
a) Tạo các hàng lỗ trong các viên than tổ ong.
b) Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa.
c) Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp.
Lời giải:
a) Hàng lỗ trong viên than tổ ong có tác dụng thứ nhất là: tăng diện tích tiếp xúc giữa than và không khí, thứ 2 là để cung cấp đủ oxi cho quá trình cháy.
b) Quạt gió vào bếp lò khi nhóm làm : tăng lượng oxi (có trong không khí) để quá trình cháy diễn ra dễ dàng hơn.
c) Đậy bớt của lò khi ủ bếp để hạn chế : lượng oxi (có trong không khí) để hạn chế quá trình cháy.
Bài 4 trang 132 SGK Hóa học 9: Hãy quan sát hình vẽ 4.24 và cho biết trường hợp nào đèn sẽ cháy sáng hơn, ít muội than hơn.
Lời giải :
Trường hợp bóng dài sẽ cháy sáng hơn và ít muội hơn vì lượng không khí được hút vào nhiều hơn nên dầu sẽ được đốt cháy hoàn toàn.
Lý thuyết Bài 41: Nhiên liệu
I. Nhiên liệu
- Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
Ví dụ:
+ Than củi, dầu hỏa, khí gas…
+ Điện là một dạng năng lượng có thể phát sáng và tỏa nhiệt nhưng không phải là một loại nhiên liệu.
- Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất.
II. Phân loại nhiên liệu
Căn cứ vào trạng thái chia nhiên liệu thành 3 nhóm: nhiên liệu rắn, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu khí
1. Nhiên liệu rắn
- Than:
+ Than gầy: là loại than già nhất, chứa trên 90% cacbon, khi cháy tỏa nhiều nhiệt. Dùng để làm nhiên liệu cho ngành công nghiệp.
+ Than mỡ và than non: chứa ít cacbon hơn than gầy. Dùng để luyện than cốc.
+ Than bùn là loại than trẻ nhất, được hình thành ở các đáy đầm lầy. Dùng làm chất đốt, phân bón tại chỗ
- Gỗ:
- Chủ yếu dùng làm vật liệu xây dựng và sản xuất giấy.
- Khi sử dụng nhiên liệu rắn có thể gây ô nhiễm môi trường do các loại nhiên liệu cháy không hết.
2. Nhiên liệu lỏng
- Gồm các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ (như xăng, dầu hỏa) và rượu.
- Được dùng chủ yếu cho các động cơ đốt trong, 1 phần nhỏ dùng để đun nấu và thắp sáng.
- Năng suất tỏa nhiệt cao hơn nhiên liệu rắn.
- Cháy không hết sẽ gây ô nhiễm môi trường.
3. Nhiên liệu khí
- Các loại nhiên liệu khí: Khí thiên nhiên, khí mỏ, khí lò cốc, khí lò cao, khí than…
- Năng suất tỏa nhiệt cao
- Dùng làm nhiên liệu
- Dễ cháy hoàn toàn, vì vậy ít độc hại, không gây ô nhiễm môi trường
- Được sử dụng trong đời sống và trong công nghiệp
III. Sử dụng nhiên liệu
1. Tại sao phải sử dụng nhiên liệu có hiệu quả
- Để tránh lãng phí và không gây ô nhiễm môi trường
- Làm nhiên liệu cháy hoàn hoàn và tận dụng lượng nhiệt do quá trính cháy tạo ra
2. Sử dụng nhiên liệu như thế nào cho có hiệu quả
- Cung cấp đủ oxi (không khí) cho quá trình cháy
- Tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí và nhiên liệu
- Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng nhằm tận dụng nhiệt lượng do sự cháy tạo ra.
Sơ đồ tư duy: Nhiên liệu