Tailieumoi.vn giới thiệu giải bài tập Chuyên đề Hóa học 10 Bài 6: Điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề học tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Chuyên đề Hóa học 10 Bài 6: Điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy
Lời giải:
Những chỉ số được dùng để cảnh báo nguy cơ cháy, nổ của một chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy là điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy, nhiệt độ ngọn lửa.
- Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một chất lỏng hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi tiếp xúc với ngọn lửa.
- Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn lửa tại điều kiện áp suất khí quyển.
- Nhiệt độ ngọn lửa là nhiệt độ cao nhất có thể tạo ra bởi phản ứng cháy của chất cháy ở áp suất khí quyển.
1. Điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy, nhiệt độ ngọn lửa
Lời giải:
Lưu ý:
+ Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8oC được gọi là chất lỏng dễ cháy.
+ Chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8oC gọi là chất lỏng có thể gây cháy.
Theo bảng 6.1:
- Chất lỏng dễ cháy: xăng, propane, pentane, diethyl ether, acetone, benzene, isooctane, n-hexane, ethanol, methanol, isopropyl alcohol, pyridine, xylene, toluene.
- Chất lỏng có thể gây cháy: biodiesel, dầu hỏa.
Câu hỏi 2 trang 39 Chuyên đề Hóa học 10: Giải thích vì sao xăng dễ bốc cháy hơn dầu hỏa.
Lời giải:
Xăng dễ bốc cháy hơn dầu hỏa vì điểm chớp cháy của xăng (-43oC) thấp hơn điểm chớp cháy của dầu hỏa (38oC – 72oC).
Lời giải:
Hãng hàng không có thể từ chối vận chuyển các loại tinh dầu có điểm chớp cháy nhỏ hơn 60oC gồm: tinh dầu trà, tinh dầu dứa, tinh dầu nhựa thông, tinh dầu cam, tinh dầu sả chanh.
Lời giải:
Lời giải:
Nhiệt độ tự bốc cháy càng thấp thì khả năng gây cháy, nổ càng cao.
Diethyl ether có nhiệt độ tự bốc cháy (160oC) thấp nhất ⇒ Có khả năng gây cháy, nổ cao nhất.
Lời giải:
Than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy do than tác dụng chậm với oxygen trong không khí tạo ra carbon dioxide (CO2) và tỏa nhiệt. Khi than chất thành đống lớn nhiệt lượng được tích góp và phát ra đủ lớn, khi đạt tới nhiệt độ tự bốc cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.
Lời giải:
Lời giải:
Vì oxygen là khí duy trì sự cháy. Trong oxygen tinh khiết nồng độ oxygen là 100%, khi đó sự cháy xảy ra mãnh liệt ⇒ Nhiệt độ ngọn lửa cao hơn.
Trong không khí chỉ chứa 21% oxygen, sự cháy xảy ra kém mãnh liệt hơn so với cháy trong oxygen tinh khiết ⇒ Nhiệt độ ngọn lửa thấp hơn.
2. Những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ.
Lời giải:
Trong hình 6.2, các nguồn nhiệt gồm: tia sét; ánh sáng mặt trời, tia lửa điện.
Trong hình 6.3, các nguồn phát sinh chất cháy gồm: xăng dầu, khí gas.
Trong hình 6.4, các nguồn phát sinh chất oxi hóa gồm: oxygen; hóa chất như NH4NO3.
Lời giải:
Một số biện pháp giảm thiểu nguy cơ cháy nổ từ các vật dụng, thiết bị trong gia đình:
+ Không để chất cháy ở gần những nơi có nguồn nhiệt (ổ điện, bếp gas).
+ Loại trừ các khả năng tiếp xúc, phát sinh ra nguồn nhiệt ở những nơi có chất cháy
+ Hạn chế đến mức độ tối thiểu lượng chất cháy trong gia đình
+ Thay thế các vật liệu (gia dụng, xây dựng,…) dễ cháy hoặc có khả năng cháy bằng các vật liệu không cháy, hoặc khó cháy.
+ Cách li chất cháy với môi trường ngoài bằng vật liệu không cháy: đựng các chất cháy trong can bằng thép, sơn chống cháy các bề mặt vật liệu.
+ Luôn sẵn sàng các phương án thoát hiểm và chữa cháy.
+ Khóa gas khi không sử dụng.
+ Tạo không gian sống thoáng mát để không khí lưu thông.
Lời giải:
- Cấu tạo bình chứa cháy dạng bột:
+ Vỏ bình: được sơn màu đỏ, hình trụ, được đúc bằng thép, trên bình luôn gắn mác nhà sản xuất và các thông số kĩ thuật, cách sử dụng.
+ Cụm van xả: được làm từ kim loại đồng.
+ Chốt hãm (kẽm): nằm bên cạnh cụm van xả có tác dụng giảm rủi ro bình bị nổ do áp suất trong bình tăng lên quá nhanh bằng cách xả bớt khí trong bình.
+ Vòi phun được làm từ nhựa cứng cách nhiệt, bộ phận này sẽ được thiết kế miệng rộng dần ra phía ngoài, giúp cho quá trình chữa cháy đạt hiệu quả cao.
+ Đồng hồ đo áp suất: có chức năng đo đạc, tính áp suất của khí đẩy còn lại bên trong bình chữa cháy. Khí đẩy có tác dụng đẩy bột chữa cháy ra bên ngoài để chữa cháy thông qua ống dẫn bên trong
+ Cò bóp: Khi bóp chốt, bột chữa cháy sẽ được phun ra
- Cách sử dụng bình bột chữa cháy:
+ Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
+ Lắc xóc vài lần.
+ Giật chốt hãm kẹp chì.
+ Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
+ Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình.
+ Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
+ Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
Lời giải:
Quy trình 4 bước theo tiêu lệnh chữa cháy khi xảy ra hỏa hoạn
1. Khi xảy ra cháy cần báo động gấp như: bấm chuông báo cháy, thông báo cho mọi người nhanh chóng sơ tán khỏi đám cháy, đồng thời thông báo cho lực lượng trực thuộc tiến hành tham gia chữa cháy.
2. Ngay lập tức cúp cầu dao điện của tòa nhà, kho xưởng, công ty… nơi xảy ra đám cháy.
Nên dùng bao tay hoặc vật cách điện để cắt cầu dao, tránh nguy cơ vô tình bị điện giật.
3. Dùng bình chữa cháy, cát, nước hoặc các chất có khả năng dập lửa để chữa cháy.
Người phát hiện đám cháy nhanh chóng di chuyển đến khu vực để các phương tiện chữa cháy có sẵn như bình chữa cháy khí CO2, bình chữa cháy bột, nước, đất, chăn, cát, vòi chữa cháy…, để dập lửa
4. Gọi ngay 114 đến đội phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp.
Khi gọi điện thoại cần lưu ý trình bày rõ các nội dung: Nơi xảy cháy (số nhà, tên đường, phường, xã, huyện xảy ra cháy); đặc điểm đám cháy (chất cháy, quy mô đám cháy, khả năng lan truyền của đám cháy, số người bị thương, bị mắc kẹt trong đám cháy); tuyến đường đến nơi bị cháy (có thể nêu các địa điểm lớn, dễ biết xung quanh khu vực bị cháy)…
Bài tập (trang 43)
Bài 1 trang 43 Chuyên đề Hóa học 10: Điểm chớp cháy là
A. nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.
B. nhiệt độ cao nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.
C. nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí.
D. nhiệt độ cao nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.
Lưu ý: Chất cháy cần phải tiếp xúc với nguồn nhiệt.
Bài 2 trang 43 Chuyên đề Hóa học 10: Nhiệt độ tự bốc cháy là
A. nhiệt độ cao nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cân tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiệu áp suất khí quyển.
B. nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.
C. nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy khi tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.
D. nhiệt độ cao nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy khi tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.
Lưu ý: Chất cháy không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt.
Lời giải:
Tinh dầu trầm hương có điểm chớp cháy là 51oC > 37,8oC
⇒ Tinh dầu trầm hương được gọi là chất lỏng có thể gây cháy.
Lưu ý:
+ Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8oC được gọi là chất lỏng dễ cháy.
+ Chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8oC gọi là chất lỏng có thể gây cháy.