Với giải Câu hỏi trang 68 Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Câu hỏi trang 68 Lịch sử 10: Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (nửa sau thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-1 trang 68 SGK.
B2: Các từ khóa: công nghiệp hóa, ngành điện, vận tải.
Trả lời:
- Nửa sau thế kỉ XIX, nhiều thành tựu khoa học và kỹ thuật mới xuất hiện, quan trọng nhất là sự ra đời của động cơ điện và động cơ đốt trong, dẫn đến sự hình thành và phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
- Nhờ những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mà nền kinh tế chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ thập niên 70 của thế kỉ XIX đến năm 1914, trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa đã diễn ra mạnh mẽ.
Lý thuyết Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
1. Bối cảnh lịch sử
- Sau cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nước Anh trở thành một nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Các nước như Mỹ, Pháp, I-ta-li-a, Đức cũng hoàn thành cuộc cách mạng tư sản và tiến hành các cuộc cách mạng công nghiệp trong nước.
- Nửa đầu thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh. Đến nửa sau thế kỉ XIX, nhiều thành tựu khoa học và kĩ thuật mới xuất hiện, quan trọng nhất là sự ra đời của điện và động cơ đốt trong, dẫn đến sự hình thành và phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
- Thời gian: Từ thập niên 70 của thế kỉ XIX đến năm 1914.
- Đặc trưng: của cuộc cách mạng công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng điện, quá trình tự động hoá và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn.
2. Thành tựu tiêu biểu
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai được khởi đầu bằng các phát minh về điện.
+ Năm 1832, H. Pi-xi đã chế tạo ra máy phát điện đầu tiên dựa trên nguyên lí Pha-ra-đây.
+ Khi máy phát điện của G. Đi-na-mô ra đời càng thúc đẩy nhanh hơn việc sử dụng năng lượng điện.
+ Năm 1876, A-lếch-xan-đơ G. Ben phát minh ra điện thoại đầu tiên.
+ Năm 1897, sự ra đời thuyết Điện tử của Tôm-xơn đã mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới vào sản xuất.
+ Các phát minh của N. Te-xla, T. Ê-đi-xơn và G. Oét-tinh-hao tiên phong về động cơ dòng điện một chiều và xoay chiều, mở ra quá trình điện khí hoá sản xuất.
+ Năm 1913, tuốc bin hơi nước ra đời, giúp cung cấp nguồn điện năng mạnh và chi phí thấp hơn trước.
Chiếc điện thoại đầu tiên ra đời năm 1876s
- Dầu mỏ được phát hiện góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp dầu khí phát triển, cung cấp nhiên liệu cho cuộc cách mạng công nghiệp. Năm 1885, Công ty G. Đai-lơ của Đức đi đầu trong lĩnh vực phát triển ô tô, sử dụng dầu mỏ làm nhiên liệu thay cho khí than.
- Năm 1889, Giô-dép Đây phát minh ra động cơ đốt trong, được sử dụng để dẫn động máy móc nhỏ như xe máy, xuồng có động cơ và máy bơm.
- Năm 1908, Công ty Pho ở Mỹ cho ra đời loại xe ô tô mẫu T và sau đó phổ biến ra nhiều nước ở châu Âu - Mỹ.
- Đầu thế kỉ XX, sự ra đời của máy bay tạo nên một cuộc cách mạng trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Chiếc máy bay đầu tiên ra đời vào đầu thế kỉ XX
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 1 trang 68 Lịch sử 10: Nêu thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất...
Câu hỏi trang 69 Lịch sử 10: Nêu thành tựu tiêu biểu của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai...
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 10: Văn minh Tây Âu thời Phục hưng
Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 12: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Bài 13: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
Bài 14: Hành trình phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại