Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa Ngữ văn 10 Cánh diều, gồm dàn ý và các bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học cách viết văn hay hơn.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa
Đề bài: Tìm các từ Hán Việt chỉ người trong văn bản Thị Mầu lên chùa và từ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi từ Hán Việt ấy. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp đó.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 1
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản tạo cảm giác về sự cổ kính, trang trọng nơi cửa Phật của những người nói. Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh hoàn cảnh của vở kịch thuộc thời cổ xa xưa. Sự vận dụng sáng tạo, đúng hoàn cảnh của các từ Hán Việt nhằm tạo sự dễ hiểu, gần gũi cho người đọc, người nghe.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 2
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Những từ ngữ Hán Việt được sử dụng trong văn bản Thị Mầu lên chùa có dụng ý nghệ thuật. Trước hết, các từ Hán Việt tạo cho người đọc, người nghe cảm giác trang trọng, tao nhã và rất phù hợp với bối cảnh trong văn bản. Nhờ vậy, ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể hơn.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 3
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Trong văn bản Thị Mầu lên chùa, việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác tao nhã, cổ kính, khá phù hợp với xã hội xưa. Bởi những những từ này đã rất quen thuộc thuộc đối với mỗi chúng ta nên khi đọc văn bản sẽ cảm nhận được rõ nét những tình huống, chi tiết đặc sắc trong văn bản.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 4
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản Thị Mầu lên chùa đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác trang trọng, nghiêm trang, tao nhã, cổ kính phù hợp với xã hội xưa. Những từ Hán Việt này lại rất đỗi quen thuộc với chúng ta nên là tạo cảm giác quen thuộc, gần gũi khiến người đọc cảm nhận rõ hơn từng chi tiết trong văn bản. Thể loại dân gian này khi sử dụng với từ Hán Việt đã phát huy tối đa những ưu điểm về từ ngữ, nghĩa khi bị rút gọn bởi các âm thuần Việt qua đó cho ta thấy được sắc thái biểu cảm, tinh tế mà không kém phần uyển chuyển khi dùng. Từ Hán Việt dùng trong những trường hợp trên đã phản ánh sâu sắc những bài học, lớp nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 5
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Việc sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa đã tạo nên sự trang trọng, nghiêm trang và tao nhã, cổ kính phù hợp với xã hội xưa. Những từ Hán Việt này quen thuộc với chúng ta, mang đến cảm giác gần gũi, giúp người đọc cảm nhận rõ nét hơn từng chi tiết trong văn bản. Thể loại dân gian này khi kết hợp với từ Hán Việt thể hiện tối đa ưu điểm về từ ngữ, nghĩa vụng gọn nhờ vào âm thanh thuần Việt, tạo ra sắc thái biểu cảm tinh tế, uyển chuyển.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trong văn bản Thị Mầu lên chùa - Mẫu 6
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Trong văn bản Thị Mầu lên chùa, việc sử dụng từ Hán Việt đã mang lại cảm giác tao nhã, cổ kính, phù hợp với xã hội xưa. Những từ này quen thuộc với mỗi người đọc, giúp họ cảm nhận rõ nét những tình huống, chi tiết đặc sắc trong văn bản.
Xem thêm lời giải soạn văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 3 trang 82 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Kết hợp nào sau đây bị xem là sai hoặc dư thừa?...
Xem thêm các bài giải Ngữ văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Soạn bài Thực hành tiếng việt lớp 7 trang 82 Tập 1
Soạn bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm