Giải Sinh Học 8 Bài 10: Hoạt động của cơ

1.3 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 10: Hoạt động của cơ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hoạt động của cơ lớp 8.

Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 10: Hoạt động của cơ

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 34 SGK Sinh học 8: Hãy chọn từ thích hợp trong khung và điền vào chỗ trống trong các câu sau:

- Khi cơ .......... tạo ra một lực.

- Cầu thủ đá bóng tác động một .................vào một bóng.

 - Kéo gầu nước, tay ta tác động một .....................vào gầu nước.

Lực kéo, lực hút, lực đẩy, co, dãn

Trả lời:

- Khi cơ co tạo ra một lực.

- Cầu thủ đá bóng tác động một lực đẩy vào quả bóng.

- Kéo gầu nước tay ta tác động một lực kéo vào gầu nước.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 34 SGK Sinh học 8: - Làm thí nghiệm như hình 10.

- Khi khối lượng quả cân thay đổi, nhận thấy biên độ co cơ ngón tay cũng thay đổi.

- Hãy tính công co cơ (g/cm) và điền vào ô trống bảng 10.

Giải Sinh Học 8 Bài 10: Hoạt động của cơ (ảnh 1)

 

Bảng 10. Kết quả thực nghiệm về biên độ co cơ ngón tay

Khối lượng quả cân (g)

100

200

300

400

500

Biên độ cơ co ngón tay (cm)

7

6

3

1,5

0

Công cơ co ngón tay

 

 

 

 

 

- Qua kết quả trên, em hãy cho biết với khối lượng như thế nào thì công cơ sản ra lớn nhất?

- Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả cân nhiều lần, có nhận xét gì về biên độ co cơ trong quá trình thí nghiệm kéo dài?

- Khi chạy một đoạn đường dài, em có cảm giác gì? Vì sao như vậy?

- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là gì?

Trả lời:

Tính công co cơ tay và điển vào bảng 10 dựa theo công thức tính công là: A = Fs (đơn vị tính lực F là niutơn, độ dài s là mét và công A là jun; 1J = 1 N.m)

Lực (N)

1

2

3

4

5

Biên độ cơ co ngón tay (m)

0,07

0,06

0,03

0,015

0

Công cơ co ngón tay (J)

0,07

0,12

0,09

0,06

0

- Qua kết quả trên ta thấy khối lượng phù hợp thì công cơ sản sinh ra lớn.

- Khi ngón trỏ kéo và thả quả cân nhiều lần , biên độ co cơ trong quá trình thí nghiệm kéo dài bị thay đổi.

- Khi chạy một đoạn đường dài thì tốc độ về sau càng giảm, em có cảm giác mệt mỏi vì cơ thể không cung cấp đủ oxi làm tích tụ axit lactic trong cơ làm mỏi cơ.

- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể gọi là sự mỏi cơ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 35 SGK Sinh học 8: - Khi bị mỏi cơ cần làm gì để cơ hết mỏi?

- Trong lao động cần có những biện pháp gì để cho cơ lâu mỏi và có năng suất lao động cao?

Trả lời:

- Khi mỏi cơ cần: nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.

- Để lao động có năng suất cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức, tức là đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngoài ra, cũng cần có tinh thần thoải mái vui vẻ.

Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 35 SGK Sinh học 8: - Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

- Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?

- Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào dến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?

- Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?

Trả lời:

* Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:

- Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

- Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn.

- Lực co cơ.

- Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi.

* Các hoạt động được coi là luyện tập cơ: Các hoạt động tập luyện thể dục thể thao.

* Sự luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích của cơ (người có thân thể cường tráng), tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó, giúp tăng năng suất lao động. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ làm cơ thể phát triển mà còn làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối, làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, làm cho tinh thần sảng khoái.

* Để đảm bảo việc rèn luyện cơ có kết quả, với học sinh cần: thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, bắn cung... một cách vừa sức. Đồng thời, có thể tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực.

Câu hỏi và bài tập (trang 36 SGK Sinh học 8)

Bài 1 trang 36 SGK Sinh học 8: Công của cơ là gì? Công của cơ được sử dụng vào mục đích nào 

Trả lời:

- Khi cơ co tạo một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công.

- Công của cơ được sử dụng trong các thao tác vận động trong lao động. Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển t quãng đường s theo phương của lực thì sản sinh một công là: A = Fs.

Bài 2 trang 36 SGK Sinh học 8: Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi cơ

Trả lời:

* Mỏi cơ:

Mỏi cơ là hiện tượng cơ giảm dần và dẫn đến không còn khả năng phản ứng với những kích thích môi trường mà trước đó đã từng phản ứng. Trong lao động, mỏi cơ được biểu hiện ở việc giảm khả năng tạo công, các động tác lao động thiếu chính xác.

* Nguyên nhân của sự mỏi cơ:

Nguồn năng lượng cung cấp cho sự co cơ từ sự ôxi hoá chất dinh dưỡng do máu mang đến. Quá trình co cơ sẽ sản sinh nhiệt và chất thải là khí cacbônic.

Nếu lượng ôxi cung cấp không đủ; sản phẩm tạo ra của sự ôxi hoá không chỉ có năng lượng, nhiệt, khí cacbônic; mà còn có sản phẩm trung gian là axit lactic. Thiếu ôxi cùng với sự tích tụ axit lactic trong cơ gây đầu độc và làm cơ mỏi. Năng lượng cung cấp không đầy đủ cũng là một trong những nguyên nhân mỏi cơ.

Bài 3 trang 36 SGK Sinh học 8: Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của các biện pháp chống mỏi cơ.

Trả lời:

Biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và chống mỏi cơ:

- Để năng suất lao động cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức, đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngoài ra còn có tinh thần thoái mái vui vẻ.

- Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động.

- Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.

Bài 4 trang 36 SGK Sinh học 8: Hằng ngày lập thể dục buổi sáng đều đặn và dành 30 phút buổi chiều để tham gia thể thao. Chú ý đừng vui chơi quá sức, ảnh hưởng đến lao động và học tập. Hãy theo dõi sự phát triển của cơ sau 3 tháng.

Trả lời:

Rèn luyện cơ và thân thể theo hướng dẫn trong sách giáo khoa, theo dõi sự phát triển của cơ thể và rút kinh nghiệm để điều chỉnh sự rèn luyện tiếp theo sao cho phù hợp.

Lý thuyết Bài 10: Hoạt động của cơ

I. Công cơ

Khi cơ co tạo một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công.

Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động.

Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển một quãng đường S theo phương của lực thì sản sinh một công là A. A = Fs

Hoạt động của cơ chịu ảnh hưởng của trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động và khối lượng của vật phải di chuyển.

II. Sự mỏi cơ

1. Sự mỏi cơ

Mỏi cơ là hiện tượng cơ làm việc nặng và lâu thì có biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng hẳn

2. Nguyên nhân của sự mỏi cơ

Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbonic.

Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện yếm khí (không có ôxi) là axit lactic tăng và năng lượng sản ra ít. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu đọc làm cơ mỏi.

* Biện pháp chống mỏi cơ:

- Khi mỏi cơ cần:

+ Hít thở sâu

+ Xoa bóp cơ, uống nước đường

- Để không bị mỏi cơ, lao động và học tập có hiệu quả cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra cũng cần có tinh thần thoải mái, vui vẻ

3. Thường xuyên luyện tập để rèn luyện cơ

- Khả năng cơ cơ của người phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng

+ Thể lực của cơ: bao cơ lớn thì khẳ năng co cơ mạnh

+ Lực của cơ co

+ Khả năng dẻo dai

- Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao vừa để tăng thể tích cơ và tăng lực co cơ.

Bài giảng Sinh học 8 Bài 10: Hoạt động của cơ

Đánh giá

0

0 đánh giá