Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước

8.6 K

Với tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 10 Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 10.

Sinh học lớp 10 Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước

A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước

I. Các nguyên tố hóa học

1. Các nguyên tố hóa học có trong tế bào

Nguyên tố thiết yếu là nguyên tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của các sinh vật.

VD: 3 nguyên tố chiếm hàm lượng cao nhất trong cơ thể là C, H, O. 

Dựa vào tỉ lệ phần trăm khối lượng cơ thể, các nguyên tố được chia thành hai nhóm: là nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng (chiếm tỉ lệ < 0,01%).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 1)

2. Vai trò của nguyên tố carbon

Nguyên tử cacbon có 4 electron tự do tam gia liên kết với các nguyên tử khác (O, H, P …), hình thành nên bộ khung carbon cho hầu hết các đại phân tử của tế bào (Cacbohidrat, cellulose, nucleic acid …).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 2)

3. Vai trò của các nguyên tố hóa học

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 3)

II. Nước và vai trò sinh học của nước

1. Cấu tạo và tính chất của nước

Nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hoá trị.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 4)

Nhờ liên kết giữa các phân tử nước với nhau và khả năng liên kết của nước vào thành tế bào đã tạo nên cột nước trong thân cây, tạo sức căng về mặt nhờ đó một số sinh vật như nhện nước có thể đứng và di chuyển trên mặt nước.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 5)

2. Vai trò của nước

Nước chiếm 70 - 90% khối lượng tế bào và còn là thành phần chính của dịch gian bào, huyết tương, dịch khớp …

Nước là dung môi của sự sống, nước có thể hòa tan nhiều hợp chất như muối, đường, protein …

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 6)

Nước có nhiệt dung đặc trưng cao nên các sinh vật trên cạn có thể dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ tế bào và cơ thể cũng như tránh được sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường sống.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 7)

Sơ đồ tư duy các nguyên tố hóa học và nước:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Các nguyên tố hoá học và nước (ảnh 8)

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước

Câu 1: Nhóm nguyên tố nào sau đây chứa các nguyên tố đa lượng?

A. C, H, O, N, Ca, P, K, Cl.

B. C, H, O, Na, Cl, Mg, Cu.

C. Ca, P, K, Na, Mo, Zn, I.

D. H, O, Na, Cl, Mo, Zn, I.

Đáp án đúng là: A

Các nguyên tố đa lượng gồm: C, H, O, N, Ca, P, K, S, Na, Cl, Mg,…

Các nguyên tố vi lượng gồm: I, Fe, Cu, Mo, Zn,…

Câu 2: Nguyên tố nào sau đây có vai trò quan trọng tạo nên sự đa dạng của các hợp chất hữu cơ trong tế bào?

A. Carbon.

B. Nitrogen.

C. Calcium.

D. Phosphorus.

Đáp án đúng là: A

Nguyên tố carbon có thể hình thành các mạch carbon với cấu trúc khác nhau, là cơ sở hình thành vô số hợp chất hữu cơ.

Câu 3: Đặc điểm nào sau đây giúp nguyên tố carbon trở thành nguyên tố có vai trò quan trọng trong tế bào?

A. Có 4 electron ở lớp ngoài cùng.

B. Không có tính dẫn diện.

C. Có khả năng dẫn nhiệt kém.

D. Có nhiều dạng thù hình khác nhau.

Đáp án đúng là: A

Nguyên tử carbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng nên có thể hình thành liên kết với các nguyên tử khác (C, H, O, N, P, S), là cơ sở hình thành vô số hợp chất hữu cơ.

Câu 4: Vai trò chủ yếu của các nguyên tố đa lượng là

A. tham gia cấu tạo tế bào.

B. tham gia hoạt hóa enzyme.

C. tham gia miễn dịch cơ thể.

D. tham gia vận chuyển các chất.

Đáp án đúng là: A

Vai trò chủ yếu của các nguyên tố đa lượng là tham gia cấu tạo các hợp chất hữu cơ, góp phần xây dựng nên cấu trúc tế bào và cơ thể sinh vật.

Câu 5: Nguyên tố vi lượng không có đặc điểm nào sau đây?

A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01 % khối lượng chất sống của cơ thể.

B. Chỉ cần cho động vật và thực vật ở giai đoạn sinh trưởng.

C. Là thành phần cấu tạo của hầu hết các enzyme và nhiều chất hữu cơ.

D. Là nguyên tố không thể thiếu đối với tế bào và cơ thể sinh vật.

Đáp án đúng là: B

B. Sai. Động vật và thực vật cần các nguyên tố vi lượng trong suốt quá trình sống chứ không chỉ riêng ở giai đoạn sinh trưởng.

Câu 6: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về các nguyên tố hóa học có trong tế bào?

A. Có khoảng 25 nguyên tố có vai trò quan trọng đối với sự sống.

B. C, H, O, N là những nguyên tố hóa học chính trong tế bào.

C. Các nguyên tố khác nhau chiếm tỉ lệ như nhau trong một cơ thể sống.

D. Tỉ lệ của một nguyên tố có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cơ thể.

Đáp án đúng là: C.

C. Sai. Mỗi nguyên tố chiếm tỉ lệ khác nhau trong một cơ thể sống.

Câu 7: Trong khối lượng chất khô của tế bào, bốn nguyên tố C, H, O, N chiếm khoảng

A. 18,5 %.

B. 50,7 %.

C. 65,4 %.

D. 96,3 %.

Đáp án đúng là: D.

Bốn nguyên tố C, H, O, N chiếm khoảng 96,3 % khối lượng chất khô của tế bào.

Câu 8: Dựa vào tỉ lệ có trong cơ thể, các nguyên tố hóa học được chia thành hai nhóm là

A. nguyên tố vô cơ và nguyên tố hữu cơ.

B. nguyên tố cần thiết và nguyên tố không cần thiết.

C. nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.

D. nguyên tố đơn giản và nguyên tố phức tạp.

Đáp án đúng là: C

Dựa vào tỉ lệ có trong cơ thể, các nguyên tố hóa học được chia thành 2 nhóm: nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.

Câu 9: Nguyên tố hóa học chiếm tỉ lệ lớn hơn 0,01 % khối lượng chất khô của tế bào được gọi là

A. nguyên tố vi lượng.

B. nguyên tố đa lượng.

C. nguyên tố vô cơ.

D. nguyên tố hữu cơ.

Đáp án đúng là: B

Nguyên tố hóa học chiếm tỉ lệ lớn hơn 0,01 % khối lượng chất khô của tế bào được gọi là nguyên tố đa lượng.

Câu 10: Nguyên tố vi lượng là nguyên tố chiếm tỉ lệ

A. lớn hơn 0,01 % khối lượng chất khô của tế bào.

B. lớn hơn 1 % khối lượng chất khô của tế bào.

C. nhỏ hơn 0,01 % khối lượng chất khô của tế bào.

D. nhỏ hơn 1 % khối lượng chất khô của tế bào.

Đáp án đúng là: C

Mỗi nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01 % khối lượng chất khô của tế bào.

Câu 11:Thiếu nguyên tố iodine sẽ gây ra bệnh

A. bướu cổ.

B. thiếu máu.

C. ung thư.

D. bại liệt.

Đáp án đúng là: A

I là thành phần cấu tạo của hormone thyroxine có chức năng kích thích chuyển hóa ở tế bào, kích thích sự phát triển bình thường của hệ thần kinh, thiếu I sẽ gây ra bệnh bướu cổ.

Câu 12: Một phân tử nước được cấu tạo từ

A. 1 nguyên tử oxygen liên kết với 2 nguyên tử hydrogen bằng liên kết hydrogen.

B. 1 nguyên tử oxygen liên kết với 2 nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị.

C. 2 nguyên tử oxygen liên kết với 1 nguyên tử hydrogen bằng liên kết hydrogen.

D. 2 nguyên tử oxygen liên kết với 1 nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị.

Đáp án đúng là: B

Một phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử oxygen liên kết với 2 nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị.

Câu 13: Nước có tính phân cực là do

A. oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp eclectron dùng chung có xu hướng lệch về phía hydrogen.

B. hydrogen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp eclectron dùng chung có xu hướng lệch về phía hydrogen.

C. oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp eclectron dùng chung có xu hướng lệch về phía oxygen.

D. hydrogen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp eclectron dùng chung có xu hướng lệch về phía oxygen.

Đáp án đúng là: C

Nước có tính phân cực là do oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp eclectron dùng chung có xu hướng lệch về phía oxygen. Do đó, đầu oxygen của phân tử nước sẽ mang điện tích âm, còn đầu hydrogen sẽ mang điện tích dương.

Câu 14: Nước có thể là dung môi hoà tan nhiều chất trong cơ thể sống vì chúng có

A. nhiệt dung riêng cao.

B. sức căng bề mặt lớn.

C. nhiệt bay hơi cao.

D. tính phân cực.

Đáp án đúng là: D

Nước có thể là dung môi hoà tan nhiều chất trong cơ thể sống vì chúng có tính phân cực.

Câu 15: Khi bón phân cho cây trồng cần phải kết hợp với việc tưới nước vì

A. nước giúp ổn định nhiệt độ của đất để thực vật dễ hấp thụ phân bón.

B. nước giúp hòa tan phân bón thành dạng ion tự do để thực vật dễ hấp thụ.

C. nước giúp ổn định nhiệt độ của tế bào rễ để thực vật dễ hấp thụ phân bón.

D. nước giúp cố định phân bón ở một vị trí nhất định để thực vật dễ hấp thụ.

Đáp án đúng là: B

Khi bón phân cần kết hợp với việc tưới nước vì nước giúp hòa tan phân bón thành dạng ion tự do để thực vật dễ hấp thụ.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 4: Khái quát về tế bào

Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào

Bài 8: Tế bào nhân sơ

Bài 9: Tế bào nhân thực

Đánh giá

0

0 đánh giá