Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000) lớp 9.
Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 175 SGK Lịch Sử 9: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chuyển sang thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới như thế nào?
Phương pháp giải:
Trả lời:
* Trong nước:
- Qua 10 năm thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, với hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.
- Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém. Những khó khăn ngày càng lớn làm cho đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế, xã hội.
* Thế giới:
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.
- Chủ nghĩa xa hội ở Liên Xô và Đông Âu bị khủng hoảng rồi sụp đổ, ảnh hưởng lớn tới các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới đã tiến hành cải cách, mở cửa đạt được những thành tựu to lớn.
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu đó thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Phương pháp giải:
Trả lời:
* Kế hoạch 5 năm (1986 - 1990):
- Lương thực, thực phẩm: Nước ta từ chỗ thiếu ăn hàng năm (năm 1988, ta phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.
- Hàng hóa trên thị trường dồi dào, nhất là hàng tiêu dùng, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tăng. Các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường.
- Kinh tế đối ngoại: phát triển nhanh và mở rộng về quy mô, hình thức. Hàng xuất khẩu tăng ba lần.
* Kế hoạch 5 năm (1991 - 1995):
- Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục. Kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%.
- Nạn lạm phát ở mức cao từng bước bị đẩy lùi. Kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường xuất nhập khẩu mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh.
- Hoạt động khoa học - công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.
* Kế hoạch 5 năm (1996 - 2000):
- Kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm 7%.
- Nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế, xã hội.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD, tăng bình quân hàng năm 21% ; nhập khẩu đạt 61 tỉ USD, tăng bình quân hàng năm 13,3%; vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đưa vào thực hiện đạt 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
- Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực.
- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
- Tình hình chính trị, xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường. Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
Câu hỏi và bài tập (trang 178 SGK Lịch Sử 9)
Bài 1 trang 178 SGK Lịch Sử 9: Trình bày ý nghĩa của những thành tựu về kinh tế - văn hóa trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)?
Phương pháp giải:
Trả lời:
Những thành tựu về kinh tế - văn hóa trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000) có ý nghĩa quan trọng:
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân.
- Củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
Phương pháp giải:
Trả lời:
* Khó khăn:
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Một số vấn đề văn hoá, xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.
- Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
Lý thuyết Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
I. Đường lối đổi mới của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới:
- Khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội ngày càng trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Tác động của cách mạng khoa học-kĩ thuật.
- Những thay đổi của tình hình thế giới và trong quan hệ giữa các nước.
* Tình hình trong nước:
- Trong hơn một thập niên thực hiện 2 kế hoạch 5 năm (1976-1985) tuy đạt được một so thành tựu song tình trạng khủng hoảng nhất là kinh tế - xã hội ngày càng trầm trọng.
- Sự cần thiết phải đổi mới là để khắc phục khó khăn, vượt qua cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội, trầm trọng nhất là về kinh tế-xã hội từ giữa những năm 80, đưa cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên. Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12- 1986) của Đảng là mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển sang thời kì đổi mới.
2. Nội dung đường lối đổi mới
- Đây là quá trình đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, không phải thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Sự nghiệp đổi mới là toàn diện, đồng bộ, song trọng tâm là đổi mới kinh tế.
II. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)
Trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới với 3 kế hoạch 5 năm 1986-1990; 1991-1995; 1996-2000, nhân dân ta đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt. Bên cạnh đó, chúng ta còn gặp không ít khó khăn và yếu kém trên nhiều mặt.
1. Kế hoạch 5 năm (1986 - 1990)
- Mục tiêu: Thực hiện những mục tiêu của 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Thành tựu:
+ Lương thực - thực phẩm: từ 1990 đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu góp phần ổn định đời sống nhân dân.
+ Hàng tiêu dùng: dồi dào, đa dạng, các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường
+ Hàng xuất khẩu: tăng 3 lần từ năm 1989, mở rộng thêm hàng xuất khẩu có giá trị lớn như gạo, dầu thô.
2. Kế hoạch 5 năm (1991-1995)
- Mục tiêu:
+ Vượt qua khó khăn, thử thách
+ Ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng.
- Thành tựu:
+ Khắc phục được tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối loạn trong lưu thông.
+ Kinh tế tăng trưởng - tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8%.
+ Nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi, kinh tế, đối ngoại phát triển, vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
+ Khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, thích nghi với cơ chế thị trường.
3. Kế hoạch 5 năm (l 996-2000)
- Mục tiêu:
+ Tăng trưởng kinh tế - hiệu quả cao và bền vững.
+ Giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Cải thiện đời sống nhâu dân, nâng cao tích luỹ.
- Thành tựu:
+ Giữ được nhịp độ tăng trưởng về kinh tế.
+ Tổng sản phẩm bình quân trong nước tăng 7%.
+ Nông nghiệp phát triển - góp phần vào mức tăng trưởng chung.
+ Kinh tế đối ngoại phát triển - trong 5 năm xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 21%, nhập khẩu đạt 61 tỉ USD.
+ Vốn đầu tư của nước ngoài đạt 10 ti USD gấp 1.5 lần so với 5 năm trước.
+ Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực, giáo dục đào tạo có một bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng và hình thức đào tạo...
* Thành tựu đạt được trong 15 năm thực hiện 3 kế hoạch nhà nước 5 năm (1986-2000)
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp - làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhân dân
- Củng cố độc lập dân tộc và chế độ Xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
* Khó khăn, yếu kém
+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa có hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp.
+ Một số vấn đề xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.
+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.