Tại sao các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao

9.4 K

Với giải Luyện tập trang 26 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào

Luyện tập trang 26 Sinh học 10: Tại sao các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao?

Phương pháp giải:

Carbohydrate là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào cũng như tham gia cấu tạo nên nhiều thành phần của tế bào và cơ thể.

Trả lời:

Trong chuối chín có chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin, chất đạm, chất xơ,...trong đó có chứa nhiều tinh bột. Các vận động viên tập luyện tiêu tốn rất nhiều năng lượng, do đó các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao để bổ sung lượng đường cung cấp năng lượng cho các hoạt động tập luyện.

Lý thuyết Các phân tử sinh học trong tế bào

1. Carbohydrate

a) Đặc điểm chung:

Carbohydrate được cấu tạo từ ba loại nguyên tố C, H và O trong đó tỉ lệ H : O là 2 : 1 (giống với nước). Carbohydrate được chia thành 3 nhóm:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 3)

b) Các loại đường đơn:

Là loại carbohydrate đơn giản với công thức phân tử là CnH2nOn, gọi là đường đơn, hay đường khử.

Ba loại đường này đều có vị ngọt và dễ tan trong nước.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 4)

c) Các loại đường đôi:

Đường đôi do hai phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng leien kết glycosidic. Loại đường đô iphoro biến nhất là saccharose, maltose và lactose. Ba loại đường đôi này đều tan trong nước và có vị ngọt.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 5)

d) Các loại đường đa:

Dường đa (polysaccharide) là gồm nhiều các phân tử đường đơn liên kết với nhau.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 6)

e) Vai trò của carbohydrate:

  • Là nguồn năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống (chủ yếu là glucose)
  • Là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể (tinh bột ở thực vật và glycogen ở nấm và động vật)
  • Tham gia cấu tạo nên một số thành phần của tế bào và cơ thể: thành tế bào thực vật (cellulose), thành tế bào nấm và vỏ ngoài của côn trùng (chitin), thành tế bào vi khuẩn (peptidoglycan). 
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 7)
  • Tham gia cấu tạo màng sinh chất và vận chuyển các chất (ribose, deoxyribose)

2. Lipid

a) Đặc điểm chung:

Lipid là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ. 

 b) Lipid đơn giản:

 Gồm 3 loại: mỡ (ở động vật), dầu (ở thực vật) và sáp. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 8)

c) Lipid phức tạp:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 9)
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 10)

3. Protein

a) Đặc điểm chung của protein:

Protein là đại phân tử chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ thể sinh vạt, chúng là sản phẩm cuối cùng của gene tham gia thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể.

Protein được cấu tạo đa phân, gồm nhiều đơn phân là các amino acid.

Có khoảng 20 loại amino acid chính tham gia cấu tạo nên protein. Có những amino acid con người và động vật không tự tổng hợp được gọi là amino acid không thay thế (lysine, tryptophan …)

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 11)

b) Các bậc cấu trúc của protein:

Protein có cấu trúc không gian 3 chiều đặc trưng được hình thành từ 4 bậc cấu trúc:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 13)
  • Cấu trúc bậc 1: Trình tự các amino acid trong một chuỗi polypeptide, các amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 15)

  • Cấu trúc bậc 2: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp.

  • Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng do có sự tương tác đặc thù giữa các nhóm chức của các amino acid trong chuỗi polypeptide.

  • Cấu trúc bậc 4: Hai hay nhiều chuỗi polipeptit liên kết với nhau.

Cấu trúc của protein có thể bị phá hủy khi chịu tác động của nhiệt độ cao, kim loại nặng, ... gây biến tính.

c) Vai trò của protein:

Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào: xúc tác các phản ứng (enzyme), cấu trúc nên tế bào, tham gia vận chuyển các chất qua màng, truyền tin, miễn dịch, sinh sản …

4. Nucleic acid

a) Đặc điểm chung:

Nucleic acid là các đại phân tử sinh học cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhều đơn phân là nucleotide gồm 3 thành phần: 1 đường pentose (deoxyribose và ribose) + 1 nitrogenous base (A, G, T, C, U) + 1 gốc phosphate.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 16)

b) Cấu tạo và chức năng của DNA:

Cấu tạo của DNA: cấu trúc xoắn kép gồm 2 mạch polynucleotide song song và ngược chiều nhau, xoắn trái sang phải. Mỗi chu kì xoắn có 10 cặp nucleotide. Hai mạch polynucleotide liên kết với nhau theo nguyên tác bổ sung:

  • A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen
  • G liên kết với X bằng 3 liên kết hydrogen
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 17)

DNA có tính đa dạng và đặc thù cho số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp nucleotide.

DNA có vai trò lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền. 

c) Cấu tạo và chức năng của RNA:

Có 3 loại RNA là:

  • mRNA (RNA thông tin): dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã, truyền đạt thông tin di trueyefn từ DNA đến ribosome.
  • tRNA (RNA vận chuyển): vận chuyển các amino acid đến ribosome để dịch mã
  • rRNA (RNA ribosome): là thành phần chủ yếu cấu tạo nên ribosome.

Cấu tạo của 3 loại RNA nhưu sau:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Các phân tử sinh học trong tế bào (ảnh 18)

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 24 Sinh học 10: Tại sao dựa vào kết quả xét nghiệm DNA, người ta có thể xác định được hai người thất lạc nhiều năm có quan hệ huyết thống với nhau, cũng như có thể tìm ra hung thủ chỉ từ một mẫu mô rất nhỏ có ở hiện trường?...

Câu hỏi 1 trang 24 Sinh học 10: Phân tử sinh học là gì? Kể tên một số phân tử sinh học trong tế bào...

Câu hỏi 2 trang 24 Sinh học 10: Dựa vào tiêu chí nào để phân loại carbohydrate?...

Câu hỏi 3 trang 25 Sinh học 10: Cấu tạo các loại đường đơn trong Hình 6.1 có đặc điểm gì giống nhau?...

Câu hỏi 4 trang 25 Sinh học 10: Hãy kể tên một số loại thực phẩm có chứa các loại đường đôi...

Câu hỏi 5 trang 25 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.3a và cho biết các phân tử cellulose liên kết với nhau như thế nào để hình thành vi sợi cellulose...

Câu hỏi 6 trang 26 Sinh học 10: Nêu vai trò của carbohydrate. Cho ví dụ...

Câu hỏi 7 trang 26 Sinh học 10: Tại sao lipid không tan hoặc rất ít tan trong nước?...

Câu hỏi 8 trang 26 Sinh học 10: Lipid đơn giản được cấu tạo từ những thành phần nào?

Câu hỏi 9 trang 26 Sinh học 10: Cấu tạo của acid béo no và không no có gì khác nhau?...

Luyện tập trang 27 Sinh học 10: Ở bề mặt lá của một số cây như khoai nước, chuối, su hào có phủ một lớp chất hữu cơ. Lớp chất hữu cơ này có bản chất là gì? Hãy cho biết vai trò của chúng...

Câu hỏi 10 trang 27 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.5 và đọc đoạn thông tin, hãy cho biết cấu tạo của steroid có gì khác so với các loại lipid còn lại...

Câu hỏi 11 trang 27 Sinh học 10: Kể tên một số loại thực phẩm giàu lipid...

Câu hỏi 12 trang 27 Sinh học 10: Lipid có những vai trò gì đối với sinh vật? Cho ví dụ...

Câu hỏi 13 trang 28 Sinh học 10: Tại sao các loại protein khác nhau có chức năng khác nhau?...

Câu hỏi 14 trang 28 Sinh học 10: Kể tên các loại thực phẩm giàu protein...

Câu hỏi 15 trang 28 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.8, hãy cho biết:...

Câu hỏi 16 trang 29 Sinh học 10: Xác định các ví dụ sau đây thuộc vai trò nào của protein...

Luyện tập trang 29 Sinh học 10: Tại sao thịt bò, thịt lợn và thịt gà đều được cấu tạo từ protein nhưng chúng lại khác nhau về nhiều đặc tính?...

Câu hỏi 17 trang 30 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.11, hãy cho biết thành phần và sự hình thành của một nucleotide. Có bao nhiêu loại nucleotide? Nucleotide cấu tạo nên DNA và RNA khác nhau như thế nào?...

Câu hỏi 18 trang 31 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.12, hãy cho biết mạch polynucleotide được hình thành như thế nào. Xác định chiều hai mạch của phân tử DNA...

Câu hỏi 19 trang 31 Sinh học 10: Tính bền vững và linh hoạt trong cấu trúc của DNA có được là nhờ đặc điểm nào?...

Câu hỏi 20 trang 31 Sinh học 10: Nhờ quá trình nào mà thông tin trên DNA được di truyền ổn định qua các thế hệ?..

Câu hỏi 21 trang 32 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.13, hãy lập bảng phân biệt ba loại RNA dựa vào các tiêu chí sau: dạng mạch (kép hay đơn, xoắn hay thẳng), liên kết hydrogen (có hay không có)...

Luyện tập trang 32 Sinh học 10: Tại sao thế hệ con thường có nhiều đặc điểm giống bố mẹ?...

Vận dụng trang 32 Sinh học 10: Trong khẩu phần ăn cho người béo phì, chúng ta có nên cắt giảm hoàn toàn lượng lipid không? Tại sao?...

Bài 1 trang 32 Sinh học 10: Đặc điểm nào giúp cellulose trở thành hợp chất bền vững có chức năng bảo vệ tế bào?

Bài 2 trang 32 Sinh học 10: Phân biệt cấu tạo, chức năng của DNA và RNA...

Bài 3 trang 32 Sinh học 10: Hãy tìm hiểu và giải thích tại sao một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100 °C mà protein của chúng không bị biến tính...

Bài 4 trang 32 Sinh học 10: Tại sao các loài động vật sống ở vùng cực thường có lớp mỡ dưới da dày hơn so với các loài sống ở vùng nhiệt đới?...

Bài 5 trang 32 Sinh học 10: Người ta tiến hành tổng hợp các đoạn DNA nhân tạo trong ống nghiệm, quá trình này được xúc tác bởi enzyme A (có bản chất là protein). Ở nhiệt độ 30 °C, sau hai giờ, người ta nhận thấy số lượng DNA tăng lên. Sau đó, tăng nhiệt độ lên 50°C thì trong hai giờ tiếp theo, số lượng DNA không tăng lên nữa. Biết cấu trúc của DNA không bị thay đổi khi nhiệt độ tăng. Hãy giải thích tại sao...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 5: Các nguyên tố hoá học và nước

Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào

Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào

Ôn tập chương 1

Bài 8: Tế bào nhân sơ

Đánh giá

0

0 đánh giá