Với giải Câu hỏi 2 trang 124 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Câu hỏi 2 trang 124 Sinh học 10: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có gì giống và khác so với quá trình này ở động vật và thực vật?
Phương pháp giải:
- Quá trình tổng hợp các chất ở vi sinh vật còn gọi là quá trình đồng hóa, trong đó tế bào sử dụng năng lượng để liên kết các phân tử đơn giản thành các phân tử hữu cơ phức tạp cần thiết. Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp tất cả các chất thiết yếu cho tế bào như cacbohydrate, protein, nucleic acid và lipid.
- Các vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ do sinh vật khác cung cấp để lấy nguồn nguyên liệu cung cấp cho các hoạt động sống.
Lời giải:
So sánh quá trình tổng hợp và phân giải của vi sinh vật với động vật, thực vật
* Giống nhau:
- Sự tổng hợp các chất hay còn gọi là đồng hóa cả ở 3 đối tượng đều có bản chất là liên kết các phân tử đơn giản thành phân tử phức tạp hơn.
- Sự phân giải các chất hay còn gọi là dị hóa ở cả 3 đối tượng đều có bản chất là bẻ gãy các liên kết trong phân tử phức tạp thành phân tử đơn giản.
* Khác nhau:
- Do vi sinh vật có kích thước nhỏ, trong khi các chất cần phân giải lại có kích thước lớn nên chúng cần tiết enzyme ra bên ngoài tế bào để phân giải một phần sau đó mới hấp thụ vào trong để phân giải tiếp. Ở động vật, thực vật quá trình phân giải diễn ra bên trong tế bào, không có sự tiết enzyme ra bên ngoài tế bào.
Lý thuyết Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
1. Quá trình tổng hợp:
Sinh tổng hợp (đồng hóa) là quá trình tế bào sử dụng năng lượng để liên kết các phân tử đơn giản thành các phân tử hữu cơ phức tạp cần thiết.
a) Tổng hợp carbohydrate:
Vi sinh vật tổng hợp glucose theo 2 cách:
Quang hợp ở vi khuẩn lam, tảo là con đường phổ biến và quan trọng nhất.
Quang khử ở vi khuẩn màu lục, màu tía
Hóa tổng hợp ở vi khuẩn sắt, vi khuẩn nitrate
Glucose làm nguyên liệu xây dựng tế bào và dự trữ năng lượng, Chitin cấu tạo nấm, peptidoglycan tạo thành vi khuẩn và cellulose cấu tạo thành tảo lục.
b) Tổng hợp protein:
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tổng hợp được toàn bộ 20 loại amino acid, trong khi còn người không làm được.
Một số vi sinh vật (vi khuẩn lam, Rhizobium) có thể chuyển hóa N2 của khí quyển thành ammonia (NH3) cung cấp nitrogen cho cả hệ sinh thái.
c) Tổng hợp lipid:
Ở vi sinh vật, lipid được tổng hợp từ các acid béo và glycerol. Lipid là thành phần chính của màng tế bào và màng ngoài của vi khuẩn Gram âm.
d) Tổng hợp nucleic acid:
Nucleotide được tổng hợp từ 1 gốc đường 5 cacbon + amino acid + phosphoric acid. Tất cả các phản ứng đều sử dụng ATP.
2. Phân giải các chất:
Các vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ do vi sinh vật khác cung cấp để lấy làm nguyên liệu cho hoạt động sống của chúng.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật