Với giải Câu 4 trang 93 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào
Câu 4 trang 93 Sinh học 10: Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.
Phương pháp giải:
Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh từ quá trình lên men lactate đã tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ.
Lời giải:
- Cơ chế gây ra hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là: Khi vận động nhiều, cơ thể sẽ trải qua nhiều quá trình sinh hóa để duy trì năng lượng cho các hoạt động. Thông thường, cơ thể sản xuất năng lượng thông qua hô hấp hiếu khí (cần oxy). Tuy nhiên, cơ thể có thể không cung cấp oxy đủ nhanh cho các tế bào cơ. Trong điều kiện đó, các tế bào cơ sẽ chuyển từ hô hấp hiếu khí sang trạng thái lên men lactate (không cần oxy). Sản phẩm của quá trình này là lactic acid khi bị tích tụ sẽ đầu độc cơ, làm cơ đau mỏi.
- Cách phòng tránh:
+ Uống nhiều nước.
+ Nghỉ ngơi hợp lí giữa các buổi tập.
+ Thực hiện các bài tập thở.
+ Có giai đoạn khởi động để làm nóng, giãn cơ trước khi tập luyện cường độ cao.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Điểm khác biệt của hô hấp tế bào với lên men là
A. không có sự tham gia của O2.
B. không có chuỗi truyền electron.
C. không có chu trình Krebs.
D. tạo ra được nhiều năng lượng hơn.
Đáp án đúng là: C
Điểm khác biệt của hô hấp tế bào với lên men là tạo ra được nhiều năng lượng hơn: hô hấp tế bào tạo ra khoảng 32 ATP trong khi lên men chỉ tạo ra 2 ATP.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào?
A. Quá trình tổng hợp là sự hình thành hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản và tiêu tốn năng lượng.
B. Các đại phân tử sinh học đều được tổng hợp từ các đơn phân nhờ enzyme xúc tác chuyên biệt và năng lượng ATP.
C. Nguồn năng lượng và nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp đều được bắt nguồn từ các sinh vật tự dưỡng.
D. Các phân tử nucleic acid được hình thành từ phản ứng sinh tổng hợp tạo liên kết phosphodiester giữa các đơn phân nucleotide.
Đáp án đúng là: B
B. Sai. Chỉ các đại phân tử sinh học là các polymer thì mới được tổng hợp từ các đơn phân nhờ enzyme xúc tác chuyên biệt và năng lượng ATP.
Câu 3: Quá trình quang hợp xảy ra theo 2 pha gồm
A. pha sáng và pha tối.
B. pha cần O2 và pha không cần O2.
C. pha cần CO2 và pha không cần CO2.
D. pha cần diệp lục và pha không cần diệp lục.
Đáp án đúng là: A
Quá trình quang hợp xảy ra theo 2 pha gồm pha sáng và pha tối.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Mở đầu trang 85 Sinh học 10: Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng ATP. Phân tử ATP giống như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào?
Câu 2 trang 93 Sinh học 10: Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:...
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 13: Khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng
Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào