Với giải Câu hỏi 1 trang 70 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Câu 1 trang 70 Sinh học 10: Phân biệt các hình thức vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động, thực bào và xuất bào bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Lời giải:
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan cao hơn nồng độ của các chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường
A. ưu trương.
B. đẳng trương.
C. nhược trương.
D. bão hoà.
Đáp án đúng là: A
Môi trường bên ngoài chứa nồng độ chất tan cao hơn tổng nồng độ chất tan trong tế bào được gọi là môi trường ưu trương.
Câu 2: Cho tế bào thực vật vào môi trường A thấy có hiện tượng co chất nguyên sinh. Sau đó, chuyển tế bào này sang môi trường B thấy có hiện tượng phản co nguyên sinh. Môi trường A và môi trường B thuộc loại môi trường nào?
A. A là môi trường đẳng trương và B là môi trường nhược trương.
B. A là môi trường nhược trương và B là môi trường ưu trương.
C. A là môi trường ưu trương và B là môi trường nhược trương.
D. A là môi trường nhược trường và B là môi trường đẳng trương.
Đáp án đúng là: C
- A là môi trường ưu trương vì trong môi trường ưu trương, nước sẽ di chuyển từ tế bào ra môi trường gây nên hiện tượng co nguyên sinh.
- B là môi trường nhược trương vì trong môi trường nhược trương, nước sẽ di chuyển từ môi trường vào tế bào gây nên hiện tượng phản co nguyên sinh.
Câu 3: Một tế bào động vật và một tế bào thực vật được đặt trong nước cất. Tế bào động vật trương lên rồi vỡ còn tế bào thực vật trương lên nhưng không vỡ. Sự khác nhau này là do
A. tế bào động vật không có không bào trung tâm.
B. tế bào động vật không có thành tế bào.
C. tế bào thực vật có màng bán thấm.
D. thành tế bào thực vật có tính thấm hoàn toàn.
Đáp án đúng là: B
Nước cất là môi trường nhược trương đối với cả tế bào động vật và tế bào thực vật → Trong môi trường nước cất, nước sẽ đi từ ngoài môi trường vào trong tế bào:
- Tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi nhiều phân tử nước đi bào trong tế bào sẽ làm tế bào trương lên và gây ra áp lực nên thành tế bào dẫn đến ngăn cản các phân tử nước khác đi bào → Tế bào thực vật bị trương lên nhưng không vỡ.
- Tế bào động vật không có thành tế bào nên quá nhiều phân tử nước ồ ạt đi vào tế bào sẽ gây hiện tượng tan bào (tế bào bị phá vỡ).
Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 3 trang 67 Sinh học 10: Vì sao tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất?...
Câu hỏi 4 trang 67 Sinh học 10: Thẩm thấu là gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu tế bào thực vật và động vật được đưa vào dung dịch nhược trương? Giải thích...Câu hỏi 1 trang 68 Sinh học 10: Thế nào là vận chuyển chủ động?...
Câu hỏi 2 trang 68 Sinh học 10: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động...Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Thực hành quan sát tế bào
Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào