Với soạn Ngữ văn 8 trang 119 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Chiếu dời đô giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Chiếu dời đô
Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chú ý nguyên nhân của việc dời đô.
Trả lời:
C1:
- Nguyên nhân của việc dời đô: Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Ngoài ra, đưa ra các dẫn chứng về thời nhà Đinh, Lê => để lại các hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi => việc dời đô là tất yếu.
C2:
- Hai nhà Đinh, Lê không chịu dời đô khiến triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Thành Đại La có lợi thế như thế nào?
Trả lời:
C1:
- Thành Đại La có lợi thế: là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.
C2:
Những lợi thế của thành Đại La:
- Là nơi Cao Vương từng định đô.
- Về địa lí: trung tâm của đất trời, mở ra 4 phương, vừa có sông vừa có núi, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, chật chội.
- Về phong thủy: thế rồng cuộn hổ ngồi.
- Về sự giàu có: muôn vật phong phú, tốt tươi.
- Về chính trị: là nơi tụ hội trọng yếu của đất nước.
Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?
Trả lời:
C1:
- Câu hỏi kết thúc văn bản được coi như là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.
C2:
- Ở câu kết của bài chiếu vừa là ban bố một quyết định vừa là lời phủ dụ yên dân, khiến ý nguyện của nhà vua cũng được trăm họ đồng tình ủng hộ. Khoảng cách giữa bậc quân vương và nhân dân trăm họ dường như đã được thu ngắn lại bởi có cùng chung một quyết tâm xây dựng đất nước phát triển vững mạnh.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Trả lời:
C1:
- Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện vua Lý Công Uẩn quyết định rời đô từ kinh thành Hoa Lư ra Đại La.
- Vua dùng thể chiếu nhằm thể hiện sự tôn trọng của mình đến thần dân của một đật nước trước khi đưa ra một quyết định trọng đại, lớn lao, liên quan tới vận mệnh đất nước sau này.
C2:
- Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện vua Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010).
- Chiếu là một thể loại chỉ các bậc vua chúa mới được sử dụng trong những sự kiện lịch sử đặc biệt. Việc dời đô là 1 sự kiện trọng đại của đất nước và dân tộc nên nhà vua dùng chiếu để truyền đạt mệnh lệnh của mình là đúng đắn, phù hợp.
Trả lời:
C1:
- Lí do cần dời đô: Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô là hợp lí bởi đóng đô ở nơi trung tâm, dễ dàng mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, đem tới vận nước lâu bền, phong tục phồn thịnh (dẫn chứng về nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô). Còn đối với những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, bởi vậy mà đã gánh những hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi.
C2:
- Việc dời đô là cần thiết. Các vị vua đời trước đã nhiều lần dời đô.
- Việc dời đô xuất phát từ lợi ích chung của dân tộc chứ không phải từ ý định chủ quan của nhà vua.
- Lý Công Uẩn muốn “đóng đô ở nơi trung tâm” đất nước, “mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu”, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân”, để cho “vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”,…
- Việc 2 nhà Đinh, Lê không chịu dời đô đã khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tổn, muôn vật không được thích nghi”.
→ Dời đô là thuận theo ý trời và lòng dân.
Trả lời:
C1:
- Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng hợp tình hợp lí, đúng theo nguyện vọng, tâm ý của nhân dân và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước.
C2:
- Lí lẽ và bằng chứng khách quan có trong lịch sử một cách thuyết phục:
+ Trước hết, đưa ra bằng chứng về việc các triều đại trong lịch sử đã dời đô” vua Bàn Canh 5 lần, vua Thành Vương nhà Chu 3 lần.
+ Việc dời đô xuất phát từ lợi ích chung của dân tộc, muốn “đóng đô ở nơi trung tâm” đất nước, “mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu”,...
+ Chỉ ra tác hại của 2 nhà Đinh, Lê không chịu dời đô.
+ Chỉ ra bằng chứng về lợi thế của thành Đại La trên nhiều phương diện.
+ Từ đó Lý Công Uẩn đưa ra ý kiến mang tính quyết định của mình trên cơ sở đồng thuận của mọi người.
Trả lời:
C1:
- Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm trong cách ông đưa ra những lời lẽ, dẫn chứng phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, tuy lời nói ngắn gọn nhưng lại dễ dàng tác động đến người dân nhằm nhanh chóng thu phụ họ.
C2:
- Quan hệ giữa lí trí và tình cảm: quan hệ gắn bó, tương hỗ. Biểu hiện:
+ Là vua của một nước, có đủ mọi quyền hành nhưng vẫn bàn luận với quần thần về quyết định quan trọng của mình với thái độ dân chủ, tôn trọng người khác trên cơ sở vì quyền lợi chung của dân tộc. Tác giả viết bài chiếu với thái độ nhã nhặn, tình cảm, cùng quần thần thảo luận để đi đến quyết định hợp tình, hợp lí.
+ Phân tích mọi lẽ thiệt hơn về việc dời đô, thể hiện quan điểm dứt khoát của mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
+ Sau khi phân tích thấy rõ lợi ích của việc dời đô về Đại La, nhà vua hỏi ý kiến mọi người với thái độ tin tưởng và sự sáng suốt của họ: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.
+ Thái độ cầu thị, dân chủ của bậc quân vương đã thuyết phục mọi người cả về lí và tình.
+ Mọi suy nghĩ và hành động của Lý Công Uẩn là vì đất nước, cuộc sống của muôn dân nên được đa số quần thần và người dân ủng hộ.
Câu 5 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu ý nghĩa lịch sử của việc Lý Công Uẩn dời đô.
Trả lời:
C1:
Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Dời đô như là một bước ngoặt rất lớn. Nó đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như ở Hoa Lư để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi có thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quố gia độc lập sánh vai với phương Bắc. Kinh đô nơi đây quả là cái nôi lập đế nghiệp cho muôn đời, là nơi để cho sơn hà xã tắc được bền vững muôn đời vậy.
C2:
Việc dời đô của Lý Công Uẩn từ Hoa Lư, Ninh Bình về thành Đại La, Hà Nội ngày nay mang một ý nghĩa lịch sử lớn lao. Dời đô và lựa chọn kinh đô mới đã cho thấy tầm nhìn chiến lược, tư tưởng chính trị sáng suốt của Lý Công Uẩn, mở ra một thời kì huy hoàng trong lịch sử dân tộc kinh đô Thăng Long, đem lại cho đất nước một tương lai phát triển rực rỡ, tạo cơ sở cho Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh. Việc làm của Lý Công Uẩn chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình. Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập tự cường.